Hiền dữ đâu phải do tính sẵn, phần nhiều do giáo dục mà nên ''

Đăng nhập
 » Kế hoạch » Kế hoạch năm

Phó Hiệu trưởng

Cập nhật lúc : 10:23 13/12/2018  

Kế hoạch năm 2019-2020

PHÒNG GD& ĐT PHONG ĐIỀN                       CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

     TRƯỜNG TH PHÒ NINH                                               Độc lập -Tự do -Hạnh phúc

        Số   /KH -CMTHPN

                                                                               Phong  An, ngày 26  tháng 9  năm 2018

 

KẾ HOẠCH, QUY TRÌNH CHỈ ĐẠO CHUYÊN MÔN

NĂM HỌC 2018 - 2019

Căn cứ công văn hướng dẫn số 310 /PGD&ĐT-CM, ngày  10 / 9 /2018, v/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2018-2019 cấp Tiểu học của Chuyên môn Phòng GD&ĐT; Báo cáo số  01 /KH-TH, ngày 26 / 9 /2018 về Kế hoạch, nhiệm vụ năm học 2018-2019 của trường tiểu học Phò Ninh và đặc điểm, tình hình của các tổ chuyên môn nay Trường tiểu học Phò Ninh lập kế hoạch, quy trình chỉ đạo công tác chuyên môn năm học 2018-2019 như sau:

PHẦN THỨ NHẤT

KẾ HOẠCH CHỈ ĐẠO CHUYÊN MÔN

A. Đặc điểm tình hình:

I. Thuận lợi, khó khăn:

   1. Thuận lợi:

- Được sự chỉ đạo trực tiếp của Tổ chuyên môn Phòng Giáo dục & Đào tạo, của Hiệu trưởng nhà trường; sự quan tâm, phối hợp của các tổ chức, đoàn thể cũng như chính quyền địa phương và cha mẹ học sinh.

         

- Có đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn, có năng lực giảng dạy, tinh thần trách nhiệm, đoàn kết và tâm huyết với nghề nghiệp.

- Có cơ sở vật chất tương đối đảm bảo. Sân chơi, bãi tập đã được nâng cấp.

- Đa số học sinh (HS) ngoan ngoãn, chăm học, có đầy đủ điều kiện học tập.

- Có sự kế thừa các thành tích đã đạt được trong những năm trước.

    2. Khó khăn:

            - Trường có 06 học sinh khuyết tật học hòa nhập.

- Số lượng phòng học và phòng chức năng còn thiếu nhiều, chỉ có 07/11 lớp học 2 buổi/ngày.

- Một số giáo viên lớn tuổi có tay nghề chưa cao. HS đa số là con nông dân, đời sống khó khăn, khả năng và ý thức học tập của  một số em còn hạn chế, sự quan tâm của phụ huynh chưa nhiều.

II. Tình hình đội ngũ:

     1. Giáo viên:         

           - Tổng số CB - GV- NV tính đến ngày 30/05/2018 là 24 người.

* Chia ra: Ban giám hiệu: 02; GV-TPT: 01; Nhân viên: 05; Giáo viên bộ môn: 05 (Mỹ thuật: 01; Anh văn: 01; Tin học:01; Âm nhạc: 01; Thể dục: 01 hợp đồng); Giáo viên 1-1: 12

   b/ Về trình độ chuyên môn:

     - ĐH: 15 - Nữ: 08

     - CĐ: 06 - Nữ: 05

- TC: 02- Nữ: 02

- Trình độ khác: 01

     2. Học sinh: TSHS 365/11 lớp - nữ:174/11 lớp

- HS chuyển đến 04; Chuyển đi: 03

                 - HS lưu ban: 04 (02 hs lớp 1/1, 02 hs lớp 1/2).

- Khối 1: 99 HS/ 03 lớp - 45 nữ (15 HS ngoài địa bàn)

- Khối 2: 68 HS/ 2 lớp - 34 nữ (01 HS chuyển đến )

- Khối 3: 60 HS/ 2 lớp - 29 nữ  (02 HS chuyển đến)

- Khối 4: 70 HS/ 2 lớp - 39 nữ (01 HS chuyển đến)

- Khối 5: 68 HS/ 2 lớp - 27 nữ

III. Cơ sở vật chất:

            - Có 9 phòng học & 11 tủ đồ dùng đảm bảo cho dạy và học, 2 phòng chức năng: Nghệ thuật, Tin học và 1 thư viện.

            - Có 31 máy vi tính (14 máy cho HS, 17 máy cho giáo viên), 07 màn hình 53 inch và một bộ máy chiếu ACERD phục vụ dạy học.

B. Mục tiêu:

1. Thực hiện tốt  các cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí  Minh”, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

2. Giữ vững PCGDTH-ĐĐT. Đổi mới nội dung, phương pháp dạy học theo hướng tích cực, chủ động của học sinh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phục vụ đổi mới phương pháp dạy học nhằm  nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

3. Đạt kết quả cao trong các phong trào thi đua dạy tốt, học tốt.

C. NHIỆM VỤ CỤ THỂ:

I. Tiếp tục phát huy hiệu quả và thực hiện tốt các cuộc vận động, phong trào thi đua:

 1. Xây dựng kế hoạch phát động các cuộc vận động, phong trào thi đua, các chủ trương của Bộ, Sở và của tỉnh, huyện, có tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá quá trình thực hiện các cuộc vận động và phong trào mà ngành phát động; đẩy mạnh cuộc vận động học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo và xây dựng quy tắc ứng xử trong trường học.

2. Tuyệt đối không được thu các khoản ngoài quy định của cấp có thẩm quyền hoặc mượn danh Hội cha mẹ học sinh để thu. Định kỳ công khai minh bạch các khoản thu, chi của nhà trường cho mọi người đều nắm rõ và tăng cường nền nếp kỷ cương hành chính trong nhà trường.

3. Tiếp tục rà soát theo từng tiêu chí để có kế hoạch xây dựng trường lớp xanh - sạch - đẹp - an toàn theo quy định của Sở, Phòng; ngay đầu năm học, giao trách nhiệm cho giáo viên, học sinh về chăm sóc cảnh quan, môi trường. Những trường có điều kiện nên tổ chức vườn trường cho các em chăm sóc và rèn luyện;

4. Xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống, giá trị sống, kỹ năng tự bảo vệ bản thân tránh bị xâm hại, bạo lực cho học sinh, phát huy hiệu quả Câu lạc bộ (CLB) GOAL; tăng cường tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo, chú trọng các hoạt động thể dục, thể thao vui chơi giải trí cho học sinh; tạo điều kiện hướng dẫn học sinh tự quản, tự chủ động tổ chức, điều khiển các hoạt động tập thể, các hoạt động ngoài giờ lên lớp; phối hợp với cha mẹ học sinh tổ chức các hoạt động ngoại khóa, dã ngoại; hướng dẫn làm quen một số nghề tại địa phương, những nghề gần gũi và phù hợp với học sinh.

5. Đưa các nội dung giáo dục văn hóa truyền thống, di sản văn hóa vào nhà trường. Xây dựng phòng truyền thống (nếu có điều kiện) để tôn vinh các thế hệ thầy cô giáo, học sinh tiêu biểu.

6. Xây dựng kế hoạch theo dõi, tạo điều kiện học tập, phụ đạo những học sinh có năng lực học tập còn hạn chế, có nguy cơ bỏ học; đồng thời có giải pháp tích cực để giảm tỉ lệ học sinh chưa hoàn thành, học sinh bỏ học và có nguy cơ bỏ học; đánh giá đúng chất lượng giáo dục không chạy theo thành tích; đảm bảo sĩ số trên lớp theo đúng quy định của Bộ và Tỉnh.

7. Tổ chức nhiều hoạt động nhằm phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu ở tất cả các lĩnh vực giáo dục. Thực hiện nghiêm túc công tác bàn giao chất lượng theo hướng dẫn của Thông tư 22 của Bộ GD&ĐT và đảm bảo trách nhiệm của từng giáo viên khi bàn giao.

8. Tổ chức Lễ khai giảng năm học mới gồm hai phần Lễ và Hội cho học sinh; tổ chức Lễ ra trường cho học sinh trang trọng, tạo dấu ấn tốt đẹp cho các em khi ra trường đồng thời nêu những gương điển hình của nhà trường.

II. Thực hiện nội dung giáo dục:  

1.   Đối với các  lớp dạy học 1 buổi/ngày

- Kế hoạch dạy học và giáo dục với thời lượng tối đa 5 tiết/ buổi và tối thiểu 5 buổi/tuần.

- Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (4 tiết/tháng) được thực hiện tích hợp vào các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thủ công/Kỹ thuật theo hướng dạy học phù hợp điều kiện thực tế địa phương và nhà trường.

- Các lớp tổ chức cho các em tham gia hoạt động ngoại khóa, dã ngoại để phát huy năng lực và phẩm chất học sinh.

      2. Đối với các lớp dạy học 2 buổi/ngày

Nhà trường xây dựng kế hoạch tổ chức dạy học 2 buổi/ngày một cách linh hoạt theo khả năng và nhu cầu của học sinh trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu sau:

- Thực hiện tốt công văn số 699/SGDĐT-GDTH ngày 10/4/2014 của Sở GD&ĐT về Hướng dẫn thực hiện quản lý tổ chức dạy học 2 buổi/ngày; sử dụng quỹ thời gian của buổi học thứ hai hợp lý, hiệu quả; tăng cường nội dung giáo dục kỹ năng sống, tạo điều kiện cho học sinh thực hành, trải nghiệm.

- Việc quản lý kế hoạch, nội dung, chương trình, thời khóa biểu dạy học 2buổi/ngày phải được Phòng GD&ĐT thẩm duyệt trước khi tổ chức thực hiện.

- Kế hoạch dạy học và giáo dục được bố trí với thời lượng 7 tiết/ngày, đối với những trường có khó khăn trong sắp xếp tiết dạy và các hoạt động giáo dục có thể tối đa 8 tiết/ngày.

- Đối với vùng khó khăn, vùng có đông học sinh dân tộc thiểu số cần tập trung thời lượng học tập và tạo điều kiện cho học sinh đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng, chủ yếu củng cố kiến thức môn tiếng Việt, Toán và dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc đặc biệt là các em học sinh lớp 1. Tăng cường nhiều cơ hội cho học sinh giao lưu bằng tiếng Việt. Tổ chức mô hình trường, lớp bán trú, nội trú dân nuôi với sự kết hợp đầu tư từ ngân sách, từ sự đóng góp của gia đình và từ sự hỗ trợ của các lực lượng xã hội.

- Đối với những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển cần tăng cường thời lượng cho bồi dưỡng học sinh có năng khiếu thông qua hoạt động của các câu lạc bộ, các hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.

- Cần hướng dẫn cho học sinh tự học để hoàn thành nội dung học tập trong giờ học trên lớp, sử dụng hiệu quả các tài liệu bổ trợ nhằm nâng cao hiệu quả việc dạy buổi 2 và áp dụng việc đánh giá kết quả học tập của học sinh theo Thông tư 22, Thông tư 30.

- Tổ chức cho học sinh để sách vở và đồ dùng học tập tại lớp. Đối với những em chưa hoàn thành bài tập ở lớp khuyến khích các em luyện tập ở nhà (giáo viên không giao thêm bài tập về nhà cho học sinh)

- Động viên phụ huynh, cộng đồng đầu tư, đóng góp nhân lực, trí lực, tài lực để thực hiện giáo dục toàn diện cho học sinh trong việc tổ chức học 2 buổi /ngày.

   3.  Đối với việc tổ chức dạy học theo mô hình trường học mới (VNEN)

- Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng tài liệu Hướng dẫn học tập để tự học, tự đánh giá; tổ chức cho học sinh hoạt động khám phá, phát hiện kiến thức, kĩ năng mới thông qua quá trình học tập mang tính hợp tác. Giáo viên chỉ hỗ trợ và hướng dẫn học sinh khi cần thiết.

- Chỉ đạo hiệu quả các giải pháp tích cực chuẩn bị thật tốt tiếng Việt cho học sinh, giúp các em có vốn tiếng Việt cơ bản, biết giao tiếp đơn giản trước khi thực hiện hoạt động dạy học.

- Tiếp tục nhân rộng cho tất cả các khối, lớp ứng dụng một số thành tố tích cực của mô hình VNEN theo hướng dẫn của Sở, Phòng GD&ĐT.

- Chỉ đạo các trường chuẩn bị tốt các điều kiện cơ sở vật chất, tài liệu dạy và học cho những năm tiếp theo.

   4.  Tiếp tục triển khai dạy học theo phương pháp "Bàn tay nặn bột"

            - Tiếp tục triển khai phương pháp “Bàn tay nặn bột” theo hướng dẫn tại công văn số 2556/SGDĐT-GDTH ngày 26/10/2015; chú trọng xây dựng, hoàn thiện các tiết dạy, bài dạy, chủ đề áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột”. Khuyến khích giáo viên tổ chức các giờ học cho học sinh thiết kế, thực hành các thí nghiệm với các vật liệu đơn giản, dễ thực hiện.

            - Sắp xếp một số nội dung dạy học trong chương trình môn học TNXH, Khoa học để thuận lợi trong việc thực hiện phương pháp “Bàn tay nặn bột”. Tổ chức hội giảng và ghi hình các tiết dạy áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” làm tư liệu tập huấn, thảo luận khi triển khai tại trường, cụm trường.

            - Trường chỉ đạo cho tổ, khối chuyên môn và giáo viên việc xây dựng kế hoạch dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột” tối thiểu 2 chủ đề/năm/giáo viên, có sơ tổng kết đúc rút kinh nghiệm cho những năm sau.

    5. Tiếp tục tổ chức dạy học môn Mỹ thuật theo hướng phát triển năng lực:

- Những lớp học có sĩ số học sinh trên lớp phù hợp thì tổ chức dạy học môn Mỹ thuật theo hướng phát triển năng lực cho học sinh đã được Sở, Phòng GD&ĐT tập huấn. Riêng những lớp có sĩ số trên lớp cao so với quy định, cần xây dựng kế hoạch tổ chức dạy học vào buổi 2 theo nhóm chủ đề để học sinh có điều kiện tiếp cận cách học mới và phát huy năng lực học sinh.

- Chỉ đạo giáo viên thiết kế nội dung học tập bằng cách sắp xếp lại từ các bài học riêng lẻ trong sách giáo khoa hiện nay thành từng bài học theo chủ đề, dựa trên cốt truyện, liên kết giữa nội dung học tập với thực tế cuộc sống. Thông qua các chủ đề học tập, giáo viên vận dụng được phương pháp dạy học mới, khuyến khích học sinh chủ động tìm tòi, khám phá để tự hình thành kiến thức, kĩ năng.

- Sản phẩm của học sinh có thể dùng vào việc trang trí lớp học, quà tặng nhân ngày sinh nhật cho các bạn…việc làm này rất có ý nghĩa, tạo môi trường giáo dục thân thiện cho các em.

    6. Tiếp tục dạy học môn Tiếng Việt lớp 1 Công nghệ giáo dục (CGD)

- Hướng dẫn phụ huynh để có thể hỗ trợ học sinh về nội dung trong quá trình giáo dục học sinh khi ở nhà.

- Chỉ đạo giáo viên nghiên cứu, chuẩn bị kĩ các bài học và qua các tiết dạy giúp học sinh nắm chắc kiến thức ngữ âm tiếng Việt, luật chính tả, đọc thông, viết thạo, phát âm chuẩn; phối hợp sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực để tổ chức dạy học; điều chỉnh ngữ liệu phù hợp với địa phương; tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học nhưng không lạm dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy học; không tập trung giải nghĩa từ khi học sinh học ngữ âm; chú ý rèn kĩ năng nói cho học sinh.

- Trong sinh hoạt chuyên môn cần tập trung vào nội dung, phương pháp và hiệu quả cũng như tháo gỡ những khó khăn khi dạy học Tiếng Việt lớp 1 - CGD.

- Tiếp tục bồi dưỡng về nội dung, phương pháp dạy học môn TV1 - CGD cho những giáo viên lần đầu tiên dạy học theo chương trình này.

- Đối với lớp 1 năm học 2017 - 2018 học theo chương trình TV1 - CGD, khi thực hiện chương trình môn Tiếng Việt lớp 2, phân môn Chính tả - Tập chép chuyển sang hình thức nghe - viết, nội dung bài viết vẫn giữ như chương trình hiện hành.

- Giáo viên dạy lớp 2, 3 trong năm học 2018 - 2019 cần tham khảo nội dung, phương pháp dạy học Tiếng Việt lớp 1 - CGD để ôn tập, phụ đạo cho những học sinh còn hạn chế về học tập môn Tiếng Việt ở lớp mình

        7.  Tiếp tục triển khai dạy học ngoại ngữ

- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch 1288/KH-SGDĐT ngày 25/5/2015 của Sở về việc triển khai các nhiệm vụ của Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020.

- Tiếp tục nâng tỷ lệ học sinh học tiếng Anh theo chương trình 4 tiết/tuần, nếu có điều kiện có thể thực hiện dạy học hoặc cho học sinh lớp 1, 2 làm quen tiếng Anh.

- Khuyến khích các trường tổ chức dạy học tiếng Anh thông qua dạy các môn TNXH, Khoa học và Toán để các em có điều kiện mở rộng vốn từ. Dạy học tiếng Anh theo giáo trình I-Learn My Phonics dành cho học sinh lớp 1, 2 và giáo trình Tiếng Anh 3, 4, 5 của Bộ hoặc I-Learn Smart Start dành cho học sinh lớp 3, 4, 5.

- Các trường thực hiện chương trình liên kết, chương trình có yếu tố nước ngoài thì hiệu trưởng chịu trách nhiệm về nội dung, về kết quả học tập của học sinh và báo cáo Phòng GD&ĐT. Việc tổ chức dạy học theo phương thức tự nguyện, đồng thuận của phụ huynh.

- Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng đủ 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, trong đó tập trung phát triển 2 kỹ năng: nghe và nói.

          8.  Tiếp tục triển khai dạy học Tin học

      - Tiếp tục tổ chức 100% học sinh lớp 3, 4 và 5 được học tin học, nội dung dạy học sử dụng bộ sách “Hướng dẫn học tin học” và sách kiểm tra Tin học để hỗ trợ cho hoạt động dạy học; hướng dẫn học sinh làm quen với internet, thư điện tử.

- Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục có nội dung Tin học để học sinh có điều kiện vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế như tổ chức giao lưu học sinh có năng khiếu; vẽ tranh trên máy tính, tin học trẻ không chuyên… đặc biệt tổ chức các trò chơi mang tính tư duy khoa học, tư duy logic nhằm hạn chế các trò chơi điện tử mang tính bạo lực hiện nay.

- Thanh lý những máy tính bị hỏng không còn sử dụng được; mua sắm, sửa chữa đảm bảo trong giờ học 2 học sinh/máy tính.

   9. Đối với giáo dục học sinh có hoàn cảnh khó khăn:

9.1 Giáo dục học sinh khuyết tật:

- Kiện toàn Ban chỉ đạo Giáo dục hòa nhập dành cho người tàn tật, khuyết tật và thực hiện có hiệu quả chính sách về người khuyết tật theo đúng quy định của nhà nước.

- Tạo điều kiện để trẻ khuyết tật được học tập bình đẳng trong các cơ sở giáo dục; điều chỉnh linh hoạt về tổ chức, nội dung, phương pháp và đánh giá xếp loại cho phù hợp với mỗi đối tượng học sinh; sử dụng website: www.giaoduchoanhap.edu.vn để tham khảo tài liệu phục vụ giảng dạy.

- Phối hợp với cơ sở y tế ở địa phương để tổ chức xác nhận các em khuyết tật đang học; phối hợp với trung tâm nuôi dạy trẻ khuyết tật, mồ côi trên địa bàn tổ chức hoạt động giáo dục cho các em.

9.2 Đối với trẻ em lang thang cơ nhỡ:

- Làm tốt công tác huy động và tổ chức các lớp học linh hoạt cho các em theo kế hoạch dạy học và thời khoá biểu được điều chỉnh phù hợp với các em; chương trình tập trung vào các môn Tiếng Việt, Toán và chú trọng rèn kĩ năng đọc, viết và tính toán cho học sinh;

- Căn cứ vào số lượng trẻ có thể tổ chức thành các lớp cùng trình độ hoặc các lớp ghép không quá hai trình độ.

- Đánh giá học sinh có hoàn cảnh khó khăn cần căn cứ vào mức độ đạt được so với nội dung và yêu cầu đã được điều chỉnh theo quy định tại Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT của Bộ.

10. Thực hiện chương trình và tích hợp các nội dung giáo dục:

Thực hiện chương trình các môn học theo quy định của Bộ GD&ĐT một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh và thực tiễn giáo dục địa phương.

Tích hợp hợp lí, hiệu quả các nội dung giáo dục như bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả, quyền và bổn phận của trẻ em, an toàn giao thông, phòng tránh tai nạn thương tích, ứng phó với biến đổi khí hậu, bình đẳng giới…

Tiếp tục triển khai nghiêm túc việc giảng dạy giáo dục địa phương theo công văn số 5982/BGDĐT-GDTH ngày 07/7/2008 về thực hiện nội dung giáo dục địa phương ở các cấp học phổ thông và thực hiện dạy học theo tài liệu được Sở biên soạn. Sở phối hợp với Phòng GD&ĐT kiểm tra các trường tiểu học tổ chức dạy học phần giáo dục địa phương.

III. Thực hiện kế hoạch, thời gian năm học:

       1. Các mốc thời gian thực hiện:

- Ngày tựu trường: 13/8/2018; Khai giảng năm học vào ngày 05/09/2018;

- Học kỳ 1: từ 20/8/2018 đến 31/12/2018

- Học kỳ 2: từ 07/01/2019 đến 26/5/2019;

- Ngày kết thúc năm học: 31/5/2019;

- Xét công nhận Hoàn thành chương trình tiểu học trước ngày 31/5/2019.

2. Thời gian thực học: đảm bảo thời gian tối thiểu 35 tuần (trong đó học kỳ 1, 18 tuần, học kỳ 2, 17 tuần)

3. Thời gian nghỉ giữa kỳ, cuối kỳ và nghỉ Tết Âm lịch:

- Nghỉ giữa kỳ 1: 1 tuần, sau khi  thực hiện xong chương trình tuần 10;

- Nghỉ cuối kỳ 1: 1 tuần, sau khi thực hiện xong chương trình tuần 18;

- Nghỉ giữa kỳ 2: 1 tuần, sau khi  thực hiện xong tuần 27;

- Nghỉ Tết Âm lịch: ít nhất 1 tuần (theo kế hoạch chỉ đạo chung).

Trong trường hợp đặc biệt như thời tiết khắc nghiệt, thiên tai,... Phòng GD&ĐT sẽ báo cáo huyện để quyết định cho học sinh nghỉ học và bố trí dạy bù vào thời gian phù hợp.

* Thời gian nghỉ giữa kỳ, cuối kì tiến hành các nội dung sau:

     Dành cho học sinh nghỉ ngơi vui chơi, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; bồi dưỡng học sinh yếu, kém; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên (bồi dưỡng thường xuyên; hội thảo về đổi mới phương pháp dạy học; tập huấn, triển khai chuyên đề; tổ chức trao đổi kinh nghiệm quản lý dạy học và quản lý học sinh).

IV. Thực hiện chương trình, sách, thiết bị dạy học

            1. Chương trình:

- Thực hiện chương trình linh hoạt, vừa sức, phù hợp với đối tượng HS và thực tiễn giáo dục địa phương theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT, ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT; Tài liệu Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở Tiểu học; Công văn số 7975/BGD& ĐT-GDTH, ngày 10/9/2009 về việc Hướng dẫn dạy học môn Thủ công, Kĩ thuật ở tiểu học; Công văn số 5842/BGDĐT-VP, ngày 01/9/2011 về Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học giáo dục phổ thông. Quyết định số 3321/QĐ-BGDĐT ngày 12/8/2014 về việc Ban hành Chương trình thí điểm Tiếng Anh tiểu học.

- Đối với lớp 1 năm học 2016 - 2017 học theo chương trình TV1 (CGD), khi thực hiện chương trình môn Tiếng Việt lớp 2, phân môn Chính tả - Tập chép chuyển sang hình thức nghe - viết, nội dung bài viết vẫn giữ như chương trình hiện hành.

- Tích hợp hợp lí các nội dung giáo dục: Bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả; quyền và bổn phận của trẻ em, an toàn giao thông, giáo dục kĩ năng sống; ứng phó với biến đổi khí hậu; Giáo dục bảo vệ môi trường biển đảo.

- Tiếp tục triển khai nghiêm túc việc giảng dạy giáo dục địa phương theo công văn số 5982/BGDĐT-GDTH ngày 07/7/2008 về thực hiện nội dung giáo dục địa phương ở các cấp học phổ thông và thực hiện dạy học theo tài liệu được Sở biên soạn. Sở phối hợp với Phòng GD&ĐT kiểm tra các trường tiểu học tổ chức dạy học phần giáo dục địa phương

            2. Sách:

- Sách quy định tối thiểu đối với mỗi học sinh theo Công văn số 4323/BGDĐT-GDTH ngày 28/5/2015 của Bộ GD&ĐT về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2015 - 2016 đối với giáo dục tiểu học.

- Sách quy định tối thiểu đối với mỗi học sinh:

+ Lớp 1: Tiếng Việt 1 (tập 1, 2), Tập viết 1 (tập 1, 2), Toán 1, TN&XH .

+ Lớp 2: Tiếng Việt 2 (tập 1, 2), Tập viết 2 (tập 1, 2), Toán 2, TN&XH 2.

+ Lớp 3: Tiếng Việt 3 (tập 1, 2), Tập viết 3 (tập 1, 2), Toán 3, TN&XH 3.

+ Lớp 4: Tiếng Việt  4 (tập 1, 2), Toán 4, Đạo đức 4, Khoa học 4, Lịch sử và Địa lý 4, Âm nhạc 4, Mỹ thuật 4, Kỹ thuật 4;

+ Lớp 5: Tiếng Việt  5 (tập 1, 2), Toán 5, Đạo đức 5, Khoa học 5, Lịch sử và Địa lý 5, Âm nhạc 5, Mỹ thuật 5, Kỹ thuật 5.

- Giáo viên hướng dẫn sử dụng sách vở hàng ngày để học sinh không mang theo nhiều sách, vở khi đến trường.

3. Thiết bị dạy học:

- Thực hiện nghiêm túc tinh thần Công văn số 2316/SGDĐT-GDTH ngày 28/9/2015 của Sở về Quy định việc quản lý và sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học (TBDH) trong trường tiểu học; Công văn số 1692/SGDĐT-GDT ngày 27/7/2016 của Sở về chỉ đạo công tác quản lý hoạt động thư viện trường tiểu học;

- Ngay từ đầu năm học, các trường tiểu học phải tổ chức tiến hành ngay việc thống kê, rà soát, sắp xếp, bảo quản tốt TBDH; có kế hoạch khai thác, sử dụng chi tiết đồ dùng cho các hoạt động giáo dục; sau một học kỳ nhà trường tiến hành kiểm kê để bàn giao TBDH cho giáo viên sử dụng trong học kỳ tiếp theo. 

-  Bổ sung kịp thời TBDH theo danh mục tối thiểu của Bộ quy định tại Thông tư 15/2009/TT-BGDĐT ngày 16/7/2009. Bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ phụ trách TBDH và Thư viện.

- Tiếp tục thực hiện Công văn số 7842/BGDĐT-CSVCTBTH ngày 28/10/2013 của Bộ về đầu tư mua sắm thiết bị dạy học, học liệu tại các cơ sở giáo dục đào tạo. Nhà trường có kế hoạch từng bước mua mới, thay thế, sửa chữa bàn ghế đáp ứng các yêu cầu về đúng chuẩn quy định thẩm mỹ, bền, phù hợp với độ tuổi quy định tại Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 của Bộ GD&ĐT và Bộ Y Tế.

- Có giải pháp quản lý nhằm khai thác sử dụng hiệu quả và bảo quản tốt các TBDH, đặc biệt là tủ ĐDDH các lớp; tiếp tục thực hiện Công văn số 86/SGDĐT-KHTC ngày 12/01/2015 của Sở về việc tăng cường công tác Quản lý và sử dụng TBDH; tiếp tục thực hiện Công văn số 2136/SGDĐT ngày 14/10/2011 của Sở về Hướng dẫn triển khai sử dụng bảng trắng tương tác. Giao chỉ tiêu cho tổ chuyên môn, giáo viên về việc sử dụng loại bảng trắng tương tác trong năm học.

- Đẩy mạnh phong trào tự làm ĐDDH và phát hiện, nhân rộng những sáng kiến, sáng tạo của giáo viên về tự làm TBDH ở các môn học. Cần tổ chức hoạt động tự làm đồ dùng học tập của học sinh (qua học bộ môn Mỹ thuật, Thủ công) và tổ chức triển lãm các thành quả của giáo viên và học sinh trong việc tự làm ĐDDH. Tiếp tục triển khai Đề án “Phát triển thiết bị dạy học tự làm giáo dục mầm non và phổ thông giai đoạn 2010 -2015” theo Quyết định số 4050/QĐ-BGDĐT ngày 16/9/2010 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.

- Khai thác các nguồn lực để tăng cường các TBDH hiện đại, TBDH có yếu tố công nghệ thông tin, phần mềm dạy học; chỉ đạo, quản lý và kiểm tra các đơn vị về công tác bảo quản và sử dụng các loại thiết bị hiện đại vào hoạt động giảng dạy. Có nhật ký theo dõi đối với các TBDH hiện đại và đắt tiền. Riêng phòng LAB, cần khai thác các tính năng một cách có hiệu quả để nâng cao kỹ năng nghe, nói cho học sinh.

- Chỉ đạo các trường có điều kiện xây dựng và tổ chức các sân chơi vận động ngoài trời, trong đó cần chú trọng các loại đồ chơi, thiết bị vận động phù hợp với học sinh tiểu học; chỉ đạo thực hiện tốt Công văn số 266/SGDĐT-VP ngày 24/02/2014 về việc ngăn ngừa việc sử dụng các loại thiết bị, đồ dùng và đồ chơi không rõ nguồn gốc, có thể gây nguy hại cho học sinh.

- Cần chú trọng đến việc bảo quản, sử dụng, khai thác có hiệu quả đàn PIANO kỹ thuật số, các loại nhạc cụ khác và thực hiện nghiêm túc Công văn số 493/SGDĐT-GDTH ngày 03/3/2015 của Sở về đẩy mạnh việc sử dụng đàn PIANO kỹ thuật số trong dạy học môn Âm nhạc và các hoạt động giáo dục. Đối với các trường có trang bị đàn Organ khuyến khích đưa vào chỉ tiêu học sinh phải biết sử dụng đàn. Trường có học sinh dân tộc thiểu số cần khuyến khích các em sử dụng các loại nhạc cụ dân tộc.

- Các trường tiểu học được trang cấp tài liệu về giáo dục môi trường, dụng cụ dạy bơi cần có giải pháp bảo quản và sử dụng tốt khi tổ chức dạy học hằng năm.

- Tổ chức kiểm tra và bàn giao cho giáo viên tủ đồ dùng tại lớp. Bổ sung thiết bị dạy học theo danh mục TBDH tối thiểu của Bộ (Thông tư 15/2009/TT-BGD&ĐT, ngày 16/7/2009). Mỗi giáo viên có một quyển sổ ghi danh mục TBDH. Thực hiện bảo quản và sử dụng tốt; Khuyến khích GV tự làm đồ dùng dạy học.

- Tăng cường sử dụng các thiết bị hiện đại để ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Sử dụng có hiệu quả đàn PIANO kỹ thuật số.

V. Công tác huy động, duy trì số lượng:

      1. Chỉ tiêu: 2, Chỉ tiêu: ( Có biểu mẫu tổng hợp cụ thể đính kèm)

* Chỉ tiêu chung:

- Chỉ tiêu hoàn thành chương trình lớp học: 361/365 em ( 98,9% ).

- Hoàn thành chương trình bậc tiểu học đạt: 100% (68/68 em)

- Tổng số học sinh được khen thưởng toàn trường là 219/365 em ( 60,0% )

2. Biện pháp:

             - Tổ chức tốt  ngày toàn dân đưa trẻ đến trường.

             - Tuyên truyền và vận động phụ huynh đưa con em đến trường học tập đầy đủ, đặc biệt là học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật.

- Nhà trường thường xuyên liên hệ với giáo viên để nắm tình hình học sinh khi học sinh có dấu hiệu bỏ học.

- Kết hợp với gia đình, Ban đại diện cha mẹ học sinh và chính quyền địa phương động viên, giúp đỡ các em cả về vật chất lẫn tinh thần.

- Trong giảng dạy: GV luôn chú ý động viên khuyến khích học sinh, xây dựng môi trường thân thiện để học sinh thích thú học tập, thích đến trường, yêu thầy mến bạn.

- Thường xuyên theo dõi và kiểm tra sĩ số lớp học.

- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, hạn chế thấp nhất số lượng học sinh yếu, học sinh lưu ban nhằm thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục đúng độ tuổi.

            - Giao chỉ tiêu cho giáo viên và xem đây là 1 trong những tiêu chí thi đua cuối năm.

VI. Công tác giáo dục toàn diện:

      1. Công tác giáo dục đạo đức:

a, Chỉ tiêu: có 365/365 hs thực hiện tốt phẩm chất của người hs- tốt, đạt 100%

b, Yêu cầu:

- Đánh giá sự hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh:

 Chăm học, chăm làm; tích cực tham gia hoạt động giáo dục;

 Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm;

 Trung thực, kỉ luật, đoàn kết; 

 Yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu trường, lớp, quê hương, đất nước.

- Giáo dục HS thực hiện “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” giáo dục truyền thống yêu quê hương đất nước, lòng tự hào dân tộc, xây dựng đời sống văn hóa trong trường học, kịp thời uốn nắn, ngăn chặn các tệ nạn xã hội.

c, Biện pháp:

Thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, thường xuyên nhắc nhở giáo viên quan tâm đến một số vấn đề sau:

- Giáo dục đạo đức là một quá trình lâu dài đòi hỏi giáo viên phải kiên trì, công phu và thường xuyên quan tâm đến học sinh.

- Tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.

- Giáo dục đạo đức không chỉ dừng lại ở các tiết dạy giờ lên lớp mà phải được gắn kết chặt chẽ với các hoạt động ngoài giờ lên lớp.

- Giáo viên cần kết hợp với Liên đội, phụ huynh học sinh và các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường cũng như chính quyền địa phương để giáo dục đạo đức cho học sinh.

- Phải thực sự thương yêu học sinh, xem học sinh như con em của mình, gần gũi uốn nắn các em từng hành vi nhỏ.

- Xây dựng nội quy trường học, lớp học. Áp dụng các biện pháp giáo dục tích cực để giáo dục học sinh.

       2. Công tác giáo dục học lực:

        Chỉ tiêu phấn đấu:

2.1 Tham gia triển lãm “Giữ vở sạch - viết chữ đẹp”giao lưu học sinh “Viết chữ đẹp”: Thời gian tổ chức tại trường vào tháng 12/2018 và tham gia ở huyện: tháng 01/2018

- Phấn đấu có từ 3 đến 5 lớp được công nhận “ Giữ vở sạch, viết chữ đẹp ” cấp trường .

- Phấn đấu có từ 6 - 10 học sinh tham gia “ Viết chữ đẹp” đạt giải cấp huyện.

2.2. Tham gia hội thi “Vẽ tranh trên máy vi tính” cấp huyện và tỉnh: Thời gian tổ chức ở trường: tháng 01/2019, thời gian tham gia ở huyện: tháng 02/2019, ở tỉnh tháng 3/2019.

- Phấn đấu có từ 02 - 03 em tham gia hội thi “ Vẽ tranh trên máy vi tính” đạt giải cấp huyện và 01 - 02 học sinh đạt giải cấp Tỉnh.

2.3. Tham gia thi giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp huyện: Thời gian tổ chức: tháng 03/2019.

- Phấn đấu có 02 - 03 giáo viên đạt giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp Huyện.

2.4. Tham gia giao lưu Câu lạc bộ học sinh năng khiếu môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Tin học và Robotacon lớp 5: Thời gian tổ chức cấp trường: tháng 01/2019, thời gian tham gia ở huyện: tháng 2/2019, ở tỉnh tháng 4/2019.

- Phấn đấu để đội tuyển học sinh năng khiếu tham gia giao lưu cấp Huyện, cấp Tỉnh đều có giải, cụ thể là: 03 em đạt giải môn Tiếng Anh cấp Huyện, 01 em đạt giải cấp Tỉnh; 02 em đạt giải môn Toán cấp huyện, 01 em đạt giải cấp tỉnh; 02 em đạt giải môn Tiếng Việt cấp huyện, 01 em đạt giải cấp Tỉnh; 02 em đạt giải môn Tin học cấp huyện, 01 em đạt giải cấp Tỉnh; 02 em đạt giải Robotacon cấp huyện, 01 em cấp Tỉnh.

            2.5. Tham gia giao lưu “ Nhân viên thư viện giỏi” cấp huyện: Thời gian tổ chức vào tháng 01/2019.

- Phấn đấu đạt nhân viên thư viện giỏi cấp huyện.

b, Biện pháp:

           Dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng. Thực hiện đúng chương trình một cách linh hoạt, vừa sức phù hợp với thực tiễn giáo dục ở địa phương. Giảng dạy chương trình lồng ghép “An toàn giao thông” vào tháng 9; “Quyền và bổn phận trẻ em” vào tháng 10; bảo vệ môi trường; sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả; giáo dục kĩ năng sống; ứng phó với biến đổi khí hậu. Thực hiện giáo dục hòa nhập cho HS khuyết tật, bảo vệ môi trường biển đảo….

 Sử dụng triệt để đồ dùng dạy học sẵn có, kênh hình, kênh chữ trong sách giáo khoa,  Thường xuyên kiểm tra mức độ sử dụng của giáo viên thông qua kế hoạch dạy học và các tiết dự giờ thăm lớp, động viên khuyết khích sử dụng các phần mềm dạy học, thiết bị dạy học điện tử, đồ dùng dạy học tự làm nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh trên cơ sở đảm bảo kiến thức kỹ năng theo quy định. Day học theo hướng tăng cường sự tham gia của trẻ; áp dụng các phương pháp dạy học theo chương trình dạy học INTEL; phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột”, mỗi tổ chuyên môn sẽ tổ chức thao giảng 1 đến 2 tiết  theo phương pháp này, mỗi giáo viên thực hiện dạy một số tiết tự chọn trên lớp đối với hai môn Khoa học và Tự nhiên xã hội.

Thời gian

Tên chuyên đề

 

Giáo viên thực hiện

Tháng 10/2018

           - Một số biện pháp giúp học sinh hứng thú học tập môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.

Nguyễn Thị Châu Hồng

Tháng 11/2018

           - Một số biện pháp dạy và học Mĩ thuật theo phương pháp mới Đan Mạch cho học sinh lớp 3.

Trương Thị Mỵ

Tháng 12/2018

- Phương pháp giúp HS học tốt cách phát âm từ vựng Tiếng Anh lớp 3

Trần Thị Khánh Hương

Tháng 2/2019

           - Một số biện pháp để dạy tốt môn Tin học lớp 5.

Nguyễn Thị Nhàn

            Khuyến khích giáo viên sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin vào dạy học. Các tiết dạy thao giảng đều có sử dụng công nghệ thông tin. Chỉ đạo GV chấp hành đầy đủ các quy định về việc soạn giáo án trên vi tính và in ra trên giấy A4. Hiện trường có 14 giáo viên được soạn giáo án trên vi tính.

Quán triệt giáo viên thực hiện tốt quy chế chuyên môn chú trọng việc soạn giảng và giờ giấc trên lớp, kết hợp với Liên đội, gia đình, và các tổ chức, đoàn thể, chính quyền địa phương nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.

Thường xuyên quan tâm, giúp đỡ, phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi, HS có năng khiếu các môn. Đối với HS khuyết tật học hòa nhập, GV lựa chọn một số môn để dạy phù hợp với năng lực học sinh, các môn còn lại các em được tham gia và chỉ đánh giá sự tiến bộ, mỗi HS khuyết tật có một hồ sơ theo dõi và đánh giá.

Làm tốt công tác chủ nhiệm lớp, nâng cao tinh thần trách nhiệm, hết lòng thương yêu học sinh, Có đầy đủ hồ sơ sổ sách theo đúng quy định (Công văn số 111/PGD&ĐT-CM ngày 19 tháng 9 năm 2011 về việc hướng dẫn các loại hồ sơ quản lý chuyên môn), cập nhật đầy đủ, sạch đẹp bảo quản tốt.

GV quan tâm nhắc nhở HS chuẩn bị đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập theo đúng quy định, sử dụng và bảo quản tốt. HS thuộc diện nghèo được thuê sách giáo khoa tại thư viện.

Thường xuyên kiểm tra công tác dạy, học, công tác chấm chữa cuối kì, đánh giá  xếp loại HS.

VII. Công tác bồi dưỡng và nâng cao chất lượng đội ngũ:

     1. Chỉ tiêu:

            a. Tập thể:

-  Đơn vị: Tập thể lao động Xuất sắc

- Công đoàn:  Vững mạnh - Đề nghị Liên đoàn lao động Tỉnh tặng giấy khen

- Liên Đội:  Vững mạnh cấp Huyện.

        b. Cá nhân:

- Chiến sỹ thi đua Cơ sở: 07

- Lao động tiên tiến: 16

      2. Biện Pháp:

 Triển khai công tác bồi dưỡng giáo viên theo Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học (ban hành theo Thông tư số 32/2011/TT-BGD&ĐT, ngày 08/8/2011) và Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học (ban hành theo Thông tư số 26/2012/TT-BGD&ĐT, ngày 10/7/2012).

 Tổ chức các phong trào thi đua trong giáo viên: thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi, hồ sơ tổ chuyên môn.

 Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn, tổ chuyên môn duy trì đúng chế độ sinh hoạt (2 lần/tháng), tổ chức tốt các buổi thao giảng trong năm, mỗi giáo viên được thao giảng 6 tiết/ năm, nhằm giúp giáo viên đúc rút kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau.

 Tăng cường công tác dự giờ thăm lớp, mỗi giáo viên phải dự giờ ít nhất là 18 tiết/ năm (trong hoặc ngoài trường).

 Động viên, khuyến khích giáo viên đi học để nâng chuẩn, tham gia đầy đủ các buổi tập huấn chuyên môn nghiệp vụ do trường, Phòng và Sở tổ chức.

             Công tác kiểm tra được duy trì thường xuyên nhằm giúp giáo viên phát huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm.

VIII. Công tác kiểm tra đánh giá và xếp loại học sinh:

   - Thực hiện đánh giá xếp loại học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BGDĐTTheo đó, cho phép giáo viên được đánh giá định kì bằng điểm số kết hợp với nhận xét đối với học sinh tiểu học; đối với đánh giá thường xuyên thì giáo viên đánh giá bằng nhận xét; đồng thời kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, trong đó đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất.   

-  Đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh theo định hướng chỉ đạo của Bộ là phát huy tính chủ động, tích cực, tự học, phát triển năng lực học sinh, chú trọng việc nhận xét, động viên, góp ý học sinh trong quá trình học tập; đảm bảo đánh giá đúng trình độ, năng lực học tập của học sinh, tích cực chống tiêu cực trong kiểm tra đánh giá.

- Các loại bài kiểm tra đều phải được lưu trữ tại lớp, cuối năm học nộp lại và được lưu trữ tại văn phòng.

- Thường xuyên kiểm tra việc ghi tên, nhận xét đánh giá học sinh hàng tháng, hàng kì, đối chiếu với bài kiểm tra với sổ đánh giá định kì cuối học kì và cuối năm học, xếp loại học sinh.

-  Trường sẽ ra đề kiểm tra định kỳ cuối kì I và cuối năm tất cả các môn.

IX. Công tác kiểm tra:

Tăng cường công tác kiểm tra, thực hiện thường xuyên, công khai dân chủ, kết quả kiểm tra được ghi nhận bằng biên bản và lưu trữ làm căn cứ cho việc đánh giá thi đua, khen thưởng, kỷ luật. Kiểm tra với hình thức toàn diện, thường xuyên, đột xuất. Chỉ tiêu, kế hoạch, nội dung công tác kiểm tra như sau:

          1.  Kiểm tra toàn diện:   + Dự giờ báo trước 2 - 3 tiết / GV/năm.

   + Dự giờ đột xuất 1 tiết / GV/năm

   + Kiểm tra toàn diện 06 giáo viên: Cô Thắm, cô Hồng, cô Như Hạnh, cô Thúy, cô Hương, thầy Minh.

- Tháng 10/2018: GVCN lớp 1/2 cô Thắm.

- Tháng 11/2018: GV Anh Văn – cô Hồng.

- Tháng 3/2019: GV CN Thầy Trương Minh.

- Tháng 2/2019: lớp 2/2 – cô Hương

- Tháng 12/2018: lớp 2/2 – cô Như Hạnh

- Tháng 1/2019: lớp 1/3 cô Thúy.

            2. Kiểm tra hồ sơ chuyên môn: mỗi năm 04 lần vào cuối mỗi học kì, kiểm tra lịch báo giảng, kế hoạch dạy học mỗi tháng 1 lần.

            3. Kiểm tra việc rèn chữ, giữ vở và công tác chấm chữa: 100% lớp được kiểm tra ít nhất 1 lần.

            4. Kiểm tra việc bồi dưỡng, phụ đạo cho HS: đối với những lớp  có HS giỏi, nhiều học sinh có năng lực còn hạn chế.

            5. Kiểm tra việc Thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng; tích hợp các nội dung giáo dục vào các môn học các hình thức: dự giờ, kiểm tra hồ sơ, kiểm tra kiến thức học sinh…

6.Tham gia thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện và tỉnh: Những GV đạt ở cấp trường.