Kế hoạch của Hiệu trưởng Năm 2017
PHÒNG GD&ĐT PHONG ĐIỀN TRƯỜNG TIỂU HỌC PHÒ NINH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Độc lập - Tự do -Hạnh phúc Phong An, ngày 28 tháng 9 năm 2017 |
KẾ HOẠCH, NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 -2018
Căn cứ Quyết định số 1600 /QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2017 của chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc Ban hành kế hoạch thời gian năm học 2017 - 2018 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thương xuyên;
Căn cứ Công văn hướng dẫn số 2035/SGDĐT-GDTH ngày 23 tháng 8 năm 2017 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2017 - 2018 đối với giáo dục Tiểu học của Sở Giáo dục và Đào tạo Thừa Thiên Huế;
Căn cứ Công văn hướng dẫn số 301/PGD&ĐT ngày 18 tháng 9 năm 2017 của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phong Điền về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2017 – 2018 cấp Tiểu học.
Trên cơ sở phát huy những kết quả đạt được trong năm học 2016 -2017 và căn cứ vào đặc điểm của đơn vị, Trường Tiểu học Phò Ninh xây dựng kế hoạch năm học như sau:
1.Thuận lợi:
- Được sự quan tâm và chỉ đạo trực tiếp của Phòng GD&ĐT Phong Điền; của Đảng ủy, HĐND, UBND và sự hỗ trợ và phối hợp của các ban ngành, đoàn thể và Ban đại diện cha mẹ học sinh.
- Đội ngũ Thầy Cô giáo có trình độ chuyên môn trên chuẩn 100%, có tay nghề vững vàng và tinh thần trách nhiệm cao trong công tác dạy và học.
- Nhận thức của đại đa số phụ huynh học sinh về việc học tập của con em ngày một nâng cao.
- Học sinh có đầy đủ sách giáo khoa và dụng cụ học tập, tham gia học tập tích cực.
2. Khó khăn:
- Phòng học và phòng chức năng chưa đủ theo chuẩn quy định, ảnh hưởng đến lộ trình tổ chức học 2 buổi/ngày của Bộ GD&ĐT.
- Đời sống nhân dân chủ yếu là dựa vào hoạt động nông nghiệp nên kinh tế gia đình nhiều em còn gặp khó khăn, số lượng học sinh nghèo, cận nghèo và mồ côi cha, mẹ còn nhiều nên việc huy động các nguồn đóng góp xây dựng các điều kiện dạy – học còn hạn chế.
- Vẫn còn một số phụ huynh học sinh chưa thật sự quan tâm đến việc học tập và rèn luyện của con em mình, còn phó mặc cho nhà trường.
B. NHIỆM VỤ CHUNG
Tiếp tục nâng cao kỷ cương nền nếp, đạo đức lối sống và ý thức trách nhiệm của người giáo viên để hình ảnh người thầy trong xã hội luôn được đề cao và coi trọng. Rèn luyện cho học sinh tinh thần vượt khó, tự giác và chủ động trong học tập; không ngừng rèn luyện để trở thành người con ngoan, trò giỏi.
Tích cực đổi mới hơn nữa công tác quản lý, phương pháp dạy học, hình thức dạy học, thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá nhằm nâng cao chất lượng dạy và học góp phần nâng cao chất lượng đại trà. Phát hiện những nhân tố mới, kịp thời giáo dục nâng cao chất lượng mũi nhọn. Thực hiện tốt việc học đi đôi với hành, đồng thời trang bị cho học sinh những kỹ năng cơ bản, đặc biệt là kỹ năng mềm, kỹ năng sống cho học sinh, kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho các em.
Tiếp tục chỉ đạo việc quản lí, tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh; triển khai một số thành tố tích cực về quản lý lớp học theo mô hình trường học mới. Tiếp tục đổi mới sinh hoạt chuyên môn nhằm nâng cao tay nghề, nghiệp vụ sư phạm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh.
Tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, các em khuyết tật. Bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học. Triển khai dạy học ngoại ngữ với số tiết tăng dần; duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đạt chuẩn mức độ 3 trong năm 2017; đẩy mạnh xây dựng trường chuẩn quốc gia và tăng tỉ lệ dạy học 2 buổi/ngày.
C. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. PHÁT HUY HIỆU QUẢ VÀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN CÁC CUỘC VẬN ĐỘNG, CÁC PHONG TRÀO THI ĐUA
- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05 – CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh Học tập và làm theo tư tưởng, phong cách Hồ Chí Minh” và tiếp tục thực hiện cuộc vận động “ Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, “ Tự làm đồ dùng dạy học”, đồng thời tiếp tục thực hiện sáng tạo các nội dung “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” thông qua các hoạt động và việc làm thiết thực, thường niên của các trường tiểu học, chú trọng các hoạt động và các quy định về đạo đức nhà giáo theo tinh thần Quyết định số 16/2008/QĐ-BGD&ĐT, ngày 16/4/2008 về Ban hành Quy định đạo đức nhà giáo.
- Chấn chỉnh tình trạng dạy học trước chương trình lớp 1 và tình trạng dạy thêm, học thêm trong nhà trường.
- Tăng cường công tác quản lý thu chi đảm bảo đúng quy định và công khai, minh bạch, dân chủ trong nhà trường; chấn chỉnh tình trạng lạm thu.
- Đẩy mạnh các giải pháp nhằm xây dựng trường lớp xanh – sạch – đẹp – an toàn; đảm bảo đủ nước sạch, nhà vệ sinh hợp vệ sinh; đảm bảo tuyệt đối an toàn cho học sinh khi ở trường.
- Giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh thông qua các môn học, hoạt động giáo dục và xây dựng quy tắc ứng xử văn hóa. Nhà trường chủ động phối hợp với gia đình và cộng đồng tham gia chăm sóc giáo dục đạo đức và kỹ năng sống cho học sinh.
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả một số hoạt động giáo dục cho học sinh; quản lý hoạt động giáo duicj kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa; hoạt động của hội chữ thập đỏ trong nhà trường.
- Đưa các nội dung giáo dục văn hóa truyền thống, di sản văn hóa vào nhà trường như hát dân ca, tham quan bảo tàng, trò chơi dân gian,..chú trọng các hoạt động thể dục, thể thao vui chơi giải trí phù hợp đối tượng học sinh, điều kiện của nhà trường. Quan tâm tạo điều kiệ hướng dẫn học sinh tự quản, chủ động tổ chức, điều khiển các hoạt động tập thể và các hoạt động GDNGLL. Tổ chức cho học sinh hát Quốc ca tại Lễ chào cờ đầu tuần.
- Tổ chức một số hoạt động và tổ chức 1 tuần làm quen đầu năm học mới đối với học sinh lớp 1 dưới nhiều hình thức phong phú nhằm tạo hứng thú cho học sinh và giúp các em cảm thấy vui thích khi được đi học.
- Tổ chức Lễ khai giảng năm học mới gồm hai phần Lễ và Hội trang trọng, vui tươi cho học sinh, đặc biệt chú trọng việc đón học sinh vào lớp 1.
- Tổ chức lễ ra trường cho học sinh hoàn thành chương trình tiểu học tramng trọng, tạo dấu ấn tốt đẹp cho các em trước khi ra trường.
- Theo dõi học sinh chưa hoàn thành kiến thức, kỹ năng các môn học. Triển khai các giải pháp tích cực giảm tỷ lệ học sinh chưa hoàn thành các môn học và học sinh bỏ học.
- Tổ chức nhiều hoạt động nhằm phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu ở tất cả cá lĩnh vực giáo dục. Thực hiện nghiêm túc công tác bàn giao chất lượng đầu năm học.
- Thực hiện tốt Quy định số học sinh trên lớp theo chỉ đạo của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
I. CÔNG TÁC PHỔ CẬP VÀ HUY ĐỘNG SỐ LƯỢNG:
1. Yêu cầu:
Huy động 100% số lượng trẻ đến trường, hạn chế học sinh lưu ban, học sinh bỏ học, nâng tỷ lệ phổ cập đúng độ tuổi lên 100%.
2. Kế hoạch tổng số tuổi 6-14 tuổi trên địa bàn 617 em:
6 tuổi |
7 tuổi |
8 tuổi |
9 tuổi |
10 tuổi |
11 tuổi |
12 tuổi |
13 tuổi |
14 tuổi |
70 |
61 |
72 |
70 |
86 |
55 |
84 |
55 |
64 |
- Số trẻ từ 11-14 tuổi đang học THCS: 258 em
- Số trẻ 6-14 tuổi ngoài nhà trường:11 em
- Tổng số học sinh theo kế hoạch được giao: 348/11 lớp
- Tổng số học sinh đã huy động: 355/11 lớp ( tăng 07 HS nơi khác chuyển đến)
Trong đó: + Nữ: 178
+ Lưu ban: 05 ( Lớp 1: 02; Lớp 2: 01; Lớp 3: 01; Lớp 4: 01)
+ Khuyết tật: 04 ( Trong đó lớp 1: 03, lớp 4: 01)
+ Hộ nghèo: 07
Chia ra: Lớp 1: 72 em/ 2 lớp – Học 2 buổi/ ngày
Lớp 2: 59 em/ 2 lớp – Học 2 buổi/ ngày
Lớp 3: 69 em/ 2 lớp – Học 1 buổi/ ngày
Lớp 4: 69 em/ 2 lớp – Học 1 buổi
Lớp 5: 86 em/ 3 lớp – Học 2 buổi/ ngày
- Tỷ lệ học sinh học 2 buổi/ngày là 61,1% ( 217/355 học sinh).
- Trẻ 6 tuổi huy động vào lớp 1: 70 em ( chỉ tiêu được giao: 64, có 06 em từ địa bàn khác đến).
- Phấn đấu duy trì số lượng đến cuối năm là 355 em, tỷ lệ 100%
3. Một số biện pháp duy trì số lượng:
- Thông qua hội nghị phụ huynh để báo cáo tình hình kết quả học tập của học sinh, thông qua việc tuyên truyền trên các phương tiện đến từng địa bàn để phụ huynh tạo điều kiện cho con em đến trường. Đặc biệt làm tốt công tác “ Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường”.
- Làm tốt công tác tham mưu với cấp ủy Đảng chính quyền, địa phương cùng tham gia giáo dục con em.
- Kết hợp với hội cha mẹ học sinh, các đoàn thể trên địa bàn cùng tham gia vào việc huy động số lượng.
- Tổ chức có kết quả các hoạt động ngoài giờ lên lớp của Liên đội cuốn hút học sinh đến trường.
- Cán bộ quản lý và giáo viên chủ nhiệm lớp phải coi đây là trách nhiệm nghĩa vụ của mình, để thường xuyên chăm lo sự có mặt của học sinh, nhất là sự có mặt hàng ngày. Ngoài ra mỗi một giáo viên cần phải có hình thức tổ chức dạy học hợp lý, đổi mới phương pháp dạy học kích thích học sinh tích cực học tập.
- Huy động nguồn lực từ các nhà hảo tâm, hội từ thiện và các mạnh thường quân trên địa bàn để hỗ trợ kinh phí giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn vào các dịp Lễ, Tết và đầu năm học động viên các em học tập.
- Xây dựng môi trường giáo dục thân thiện để cuốn hút các em đến trường.
II. CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TOÀN DIỆN
1, Yêu cầu:
- Thực hiện đúng, đủ nội dung chương trình các môn học một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh và thực tiễn giáo dục địa phương theo hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học ở tiểu học.
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức kỹ năng.
- Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá nhận xét học sinh theo tinh thần Thông tư 22 cảu Bộ Giáo dục.
- Ổn định và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh trên cả 3 mặt: kiến thức- kĩ năng, năng lực, phẩm chất.
2, Thực hiện kế hoạch giáo dục:
a) Đối với lớp 3, 4 dạy học 1 buổi/ngày
- Kế hoạch dạy học và giáo dục với thời lượng tối đa 5 tiết/buổi và tối thiểu 5 buổi/tuần.
- Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (4 tiết/tháng) được thực hiện tích hợp vào các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thủ công/Kỹ thuật theo hướng dạy học phù hợp điều kiện thực tế địa phương và nhà trường.
- Tổ chức cho các em tham gia hoạt động ngoại khóa, dã ngoại để phát huy năng lực và phẩm chất học sinh.
b) Đối với các lớp 1, 2, 5 dạy học 2 buổi/ngày
- Kế hoạch dạy học và giáo dục với thời lượng không quá 8 tiết/ngày.
- Nội dung dạy học theo kế hoạch giáo dục, thực hiện chương trình và sách đúng quy định; tổ chức thực hành kiến thức đã học và cho học sinh tham gia các hoạt động thực tế tại địa phương nhằm hỗ trợ cho việc học tập; giúp đỡ học sinh có năng lực học tập còn hạn chế, bồi dưỡng học sinh năng khiếu, dạy học các môn tự chọn; giáo viên cần quan tâm hướng dẫn học sinh tự học để hoàn thành yêu cầu học tập; tổ chức các hoạt động GDNGLl, câu lạc bộ, hoạt động ngoại khóa.
- Hướng dẫn cho học sinh tự học để hoàn thành nội dung học tập trong giờ học trên lớp, sử dụng hiệu quả các tài liệu bổ trợ nhằm nâng cao hiệu quả việc dạy buổi 2, cho học sinh để sách vở và đồ dùng học tập tại lớp.
- Động viên phụ huynh, cộng đồng đầu tư, đóng góp nhân lực, trí lực, tài lực để thực hiện giáo dục toàn diện cho học sinh trong việc tổ chức học 2 buổi/ngày.
c) Tiếp tục áp dụng mô hình trường học mới ( VNEN)
- Tiếp tục tuyên truyền giới thiệu, chia sẻ nội dung và các điều kiện tổ chức mô hình VNEN nhằm tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa nhà trường với phụ huynh, cộng đồng. phát huy vai trò tích cực của các lực lượng giáo dục để cùng nhà trường tham gia các hoạt động giáo dục phù hợp với học sinh và nhà trường.
- Tổ chức cho CBQl và GV tham quan, trao đổi mô hình trường tiểu học mới, tự làm đồ dùng dạy học, chia sẻ và học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp qua sinh hoạt chuyên môn.
3, Thực hiện kế hoạch, thời gian năm học:
a) Các mốc thời gian thực hiện
- Ngày tựu trường: 14/8/2017; Khai giảng năm học vào ngày 05/09/2017;
- Học kỳ 1: từ 21/8/2017 đến 31/12/2017
- Học kỳ 2: từ 08/01/2018 đến 26/5/2018;
- Ngày kết thúc năm học: 31/5/2018;
- Xét công nhận Hoàn thành chương trình tiểu học trước ngày 05/6/2018.
b) Thời gian thực học: đảm bảo thời gian tối thiểu 35 tuần (trong đó học kỳ 1, 18 tuần, học kỳ 2, 17 tuần)
c) Thời gian nghỉ giữa kỳ, cuối kỳ và nghỉ Tết Âm lịch
- Nghỉ giữa kỳ 1: 1 tuần, sau khi thực hiện xong chương trình tuần 10;
- Nghỉ cuối kỳ 1: 1 tuần, sau khi thực hiện xong chương trình tuần 18;
- Nghỉ giữa kỳ 2: 1 tuần, sau khi thực hiện xong tuần 27;
- Nghỉ Tết Âm lịch: ít nhất 1 tuần ( theo kế hoạch chỉ đạo chung).
Trong trường hợp đặc biệt như: thời tiết khắc nghiệt, thiên tai,... Trường sẽ báo cáo Phòng Giáo dục và Đào tạo, địa phương để quyết định cho học sinh nghỉ học và bố trí dạy bù vào thời gian phù hợp.
4, Thực hiện chương trình:
- Thực hiện chương trình các môn học một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh và thực tiễn giáo dục địa phương.
- Tích hợp nhẹ nhàng và hợp lí các nội dung giáo dục: Bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả, quyền và bổn phận trẻ em, an toàn giao thông, giáo dục kĩ năng sống, ứng phó với biến đổi khí hậu vào tất cả các môn học và hoạt động giáo dục.
- Tiếp tục triển khai nghiêm túc việc giảng dạy giáo dục địa phương theo công văn số 5982/BGDĐT-GDTH ngày 07/7/2008 về thực hiện nội dung giáo dục địa phương ở các cấp học phổ thông và thực hiện dạy học theo tài liệu được Sở Giáo dục biên soạn.
- Tiếp tục triển khai dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột” theo hướng dẫn tại công văn số 2556/SGDĐT-GDTH ngày 26/10/2015; chú trọng xây dựng, hoàn thiện các tiết dạy, bài dạy, chủ đề áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột”.
- Tiếp tục triển khai dạy học Mỹ thuật đa phương tiện theo tinh thần của công văn số 2245/SGDĐT-GDTH ngày 18/9/2015. Giáo viên thiết kế nội dung học tập bằng cách sắp xếp lại từ các bài học riêng lẻ trong sách giáo khoa hiện nay thành từng bài học theo chủ đề, dựa trên cốt truyện, liên kết giữa nội dung học tập với thực tế cuộc sống. Thông qua các chủ đề học tập, giáo viên vận dụng được phương pháp dạy học mới, khuyến khích học sinh chủ động tìm tòi, khám phá để tự hình thành kiến thức, kĩ năng; tổ chức dạy học môn Mỹ thuật theo hướng phát triển năng lực cho học sinh và tiếp cận cách học mới và phát huy năng lực học sinh; sản phẩm của học sinh có thể dùng vào việc trang trí lớp học, quà tặng nhân ngày sinh nhật cho các bạn…việc làm này rất có ý nghĩa khi tạo môi trường giáo dục thân thiện cho các em.
- Tiếp tục triển khai dạy học môn Tiếng Việt lớp 1 Công nghệ giáo dục (CGD); thực hiện tốt Quyết định số 2222/BGDĐT ngày 01/7/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Kế hoạch triển khai dạy học Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục. Sử dụng nhiều hình thức tuyên truyền với phụ huynh và cộng đồng về việc tổ chức dạy học Tiếng Việt lớp 1- Công nghệ giáo dục (CGD) và hướng dẫn phụ huynh cần hỗ trợ học sinh vấn đề gì, nội dung gì trong quá trình giáo dục học sinh khi ở nhà. Chỉ đạo giáo viên nghiên cứu, chuẩn bị kĩ các bài học và qua các tiết dạy giúp học sinh nắm chắc kiến thức ngữ âm tiếng Việt, luật chính tả, đọc thông, viết thạo, phát âm chuẩn; phối hợp sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực để tổ chức dạy học; điều chỉnh ngữ liệu phù hợp với địa phương; tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học nhưng không lạm dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy học; không tập trung giải nghĩa từ khi học sinh học ngữ âm; chú ý rèn kĩ năng nói cho học sinh. Trong sinh hoạt chuyên môn cần tập trung vào nội dung, phương pháp và hiệu quả cũng như tháo gỡ những khó khăn khi dạy học Tiếng Việt lớp 1- CGD.Tiếp tục bồi dưỡng về nội dung, phương pháp dạy học môn TV1- CGD cho những giáo viên lần đầu tiên dạy học theo chương trình này. Giáo viên dạy lớp 2 trong năm học 2017 - 2018 cần tham khảo nội dung, phương pháp dạy học Tiếng Việt lớp 1- CGD để ôn tập, phụ đạo cho những học sinh còn hạn chế về học tập môn Tiếng Việt ở lớp mình. Tăng cường kiểm tra giám sát việc tổ chức dạy học Tiếng Việt lớp 1 (CGD); từng học kỳ tổ chức hội thảo chia sẻ kinh nghiệm trong quá trình triển khai. Cân đối thời gian để tổ chức cho học sinh được làm quen và tiếp cận tốt môn học Tiếng Việt lớp 1- CGD ngay từ đầu năm học.
- Về dạy học Tin học: 100% học sinh lớp 3, 4 và 5 được học tin học và trong giờ học đảm bảo 2 học sinh/máy tính. Về nội dung dạy học có thể sử dụng bộ sách “Hướng dẫn học tin học” và Vở bài tập Tin học do Sở GD&ĐT biên soạn; hướng dẫn học sinh làm quen với internet, thư điện tử. Nội dung dạy học cần tập trung vào các kiến thức như một số khái niệm cơ bản của tin học, soạn thảo văn bản và đồ họa.
- Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục có nội dung Tin học để học sinh có điều kiện vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế như tổ chức giao lưu học sinh có năng khiếu; vẽ tranh trên máy tính, tin học trẻ không chuyên, … đặc biệt tổ chức các trò chơi mang tính tư duy khoa học, tư duy logic nhằm hạn chế các trò chơi điện tử mang tính bạo lực hiện nay.
- Về dạy học ngoại ngữ: Tiếp tục thực hiện Kế hoạch 1288/KH-SGDĐT ngày 25/5/2015 của Sở về việc triển khai các nhiệm vụ của Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020; triển khai mở rộng dạy học tiếng Anh theo chương trình 4 tiết/tuần; kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng đủ 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, trong đó tập trung phát triển 2 kỹ năng nghe và nói; việc ra đề kiểm tra định kỳ theo Quyết định số 1479/QĐ-BGDĐT ngày 10/5/2016 của Bộ về Ban hành định dạng đề thi đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
5, Chỉ tiêu: ( Có biểu mẫu tổng hợp cụ thể đính kèm)
* Chỉ tiêu chung:
- Chỉ tiêu lên lớp từ lớp 1 - 4: 352/355 em ( 99,1% ).
- Hoàn thành chương trình bậc tiểu học đạt: 100% (86/86 em)
- Tổng số học sinh khen thưởng toàn trường là 219 em ( 61,7% )
3, Biện pháp để nâng cao chất lượng:
- Học sinh đến lớp phải đảm bảo các điều kiện học tập: sách giáo khoa, dụng cụ học tập, thực hiện tốt quy định, nề nếp khác.
- Đẩy mạnh việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới cách soạn, giảng phù hợp với từng nhóm đối tượng học sinh, vì sự tiến bộ của học sinh không máy móc rập khuôn. Tăng cường sử dụng ĐDDH và tự làm ĐDDH, tổ chức các hoạt động trò chơi trong giờ học. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng khuyến khích tinh thần tự học và ý thức sáng tạo của học sinh, tránh yêu cầu ghi nhớ một cách máy móc, không tư duy và thiếu bền vững. Mỗi giáo viên phải đăng ký một nội dung đổi mới trong dạy học và tổ chức trao đổi rút kinh nghiệm trong tổ, trong nhà trường.
- Tổ chức, phân loại đối tượng học sinh từ đầu năm học, xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với từng nhóm đối tượng học sinh.
- Tăng cường các hoạt động giáo dục toàn diện, đẩy mạnh cải tiến chất lượng dạy và học theo chuẩn kiến thức kỹ năng, thực hiện đầy đủ chương trình không ngừng cải tiến đổi mới phương pháp, phát huy hình thức học 2 buổi/ngày, không ra thêm bài tập về nhà, tận dụng thiết bị đồ dùng dạy học hiện có và đồ dùng tự làm thêm để sử dụng một cách có hiệu quả, chống dạy chay, dạy tùy tiện, thiếu chuẩn bị khi lên lớp, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và dạy học, thực hiện công tác chấm chữa thường xuyên.
- Tổ chức các phong trào thi đua học tập, xây dựng phong trào thi đua lớp học thân thiện, tích cực, xây dựng nề nếp học tập tốt: tổ chức nề nếp truy bài đầu giờ, tổ chức cho học sinh có năng lực học tập tốt giúp đỡ học sinh còn hạn chế về lực học.
- Có kế hoạch chỉ đạo nâng cao hiệu quả việc giúp đỡ học sinh có năng lực học tập còn hạn chế, phát hiện và bồi dưỡng học sinh năng khiếu, rèn luyện học sinh giữ vở sạch viết chữ đẹp.
- Kiểm tra, đánh giá học sinh theo chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình, coi trọng sự tiến bộ của học sinh trong học tập và rèn luyện, chú ý động viên khuyến khích một cách nhẹ nhàng.
- Thực hiện việc bàn giao chất lượng, không để học sinh lên lớp không đạt yêu cầu, thực hiện đầy đủ việc lưu giữ hồ sơ bàn giao.
- Có kế hoạch giảm tỷ lệ học sinh có năng lực học tập còn hạn chế, học sinh bỏ học.
- Đổi mới quản lý lớp học bằng biện pháp: “Giáo dục kỷ luật tích cực” và “Tăng cường sự tham gia của trẻ”.
- Thực hiện tốt việc quản lý và sử dụng quỹ thời gian hợp lý ở buổi học thứ hai nhằm nâng cao chất lượng.
- Thường xuyên theo dõi, đánh giá tình hình lên lớp của giáo viên, kết quả học tập của học sinh.
- Xây dựng chế độ khen thưởng, đối với giáo viên biết phát hiện và bồi dưỡng học sinh năng khiếu đạt thành tích trong năm học.
IV. Công tác hoạt động ngoài giờ lên lớp, giáo dục thể chất:
- Thực hiện chương trình hoạt động Đội và phong trào Thiếu nhi của Hội đồng đội, theo chủ đề:
“Thiếu nhi Việt Nam thi đua làm theo 5 điều Bác Hồ dạy”
- Hoạt động trong năm cần tập trung vào các vấn đề sau:
+ Tổ chức các buổi sinh hoạt định kỳ theo chủ đề, chủ điểm nhằm khơi dậy trong thiếu nhi niềm tự hào về truyền thống vẻ vang của dân tộc, của Đảng, của Đoàn và Đội TNTP Hồ Chí Minh; tạo môi trường thuận lợi để các em phấn đấu trở thành con ngoan trò giỏi, Đội viên tốt, cháu ngoan Bác Hồ.
+ Xây dựng môi trường học tập tích cực, có phương pháp, chủ động, khoa học; biết chia sẻ, giúp đỡ bạn cùng tiến bộ. Phát huy hiệu quả các mô hình: "Bạn giúp bạn", "Nhóm học tập", "Đôi bạn cùng tiến",… phân công giúp đỡ các bạn học yếu, các bạn có hoàn cảnh khó khăn vươn lên cùng học tốt.
+ Phát huy vai trò tự quản của nhi đồng dưới sự hướng dẫn của giáo viên chủ nhiệm và giáo viên làm Tổng phụ trách Đội. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ phụ trách Sao nhi đồng về phương pháp, cách thức, kỹ năng tiến hành hoạt động Sao nhi đồng.
+ Liên đội triển khai có hiệu quả phong trào “Giữ gìn trường em Xanh - Sạch - Đẹp".
+ Đẩy mạnh các hoạt động thiếu nhi, tham gia tuyên truyền về trật tự ATGT, quyền và bổn phận trẻ em, vệ sinh ATTP.
+ Thực hiện tốt phong trào thể dục trong giờ ra chơi rèn luyện sức khỏe, lồng ghép đưa nội dung giáo dục về văn hóa dân gian vào trong các hoạt động sinh hoạt của Đội trong trường học. Hướng dẫn các em tham gia vào các trò chơi dân gian, qua đó giúp các em rèn luyện thể chất, sự khéo léo, trở nên nhanh nhẹn hoạt bát, tạo sự hòa đồng, thân thiện, đoàn kết.
+ Tổ chức các buổi giao lưu trong trường nhân các dịp lễ 22/12, 26/3, 15/5 như: Bóng đá mini lớp 4,5; đá cầu, cờ vua, rung chuông vàng, trò chơi dân gian và các hoạt động TDTT, rèn luyện kỹ năng sống cho các em. Liên đội phát động các phong trào thi đua: “Rèn chữ- Giữ vở”, tham gia các Hội thi: “Phụ trách Sao giỏi", “Chỉ huy Đội giỏi" do Hội đồng đội huyện và Phòng GD&ĐT tổ chức có hiệu quả.
- Chỉ tiêu:
+ 5/5 chi đội mạnh.
+ 6/6 sao nhi đồng chăm ngoan.
+ Tổ chức kết nạp đội mỗi năm 2 kỳ.
+ Phấn đấu liên Đội mạnh cấp Tỉnh.
III/ CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ, ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC:
1. Về đội ngũ CB - GV - NV:
a, Số lượng:
- Tổng số CB - GV- NV: 23 ( Thiếu 01 CBQL và 01 GV Thể dục)
- Cân đối định biên: Giáo viên 1,45
b, Về trình độ chuyên môn:
- Nhà trường tạo mọi điều kiện để CB - GV - NV học nâng chuẩn, tăng tỷ lệ CB - GV - NV có trình độ Cao đẳng lên Đại học từ 52,0% (13/25 CB – GV - NV) lên 65,2%, (15/23 CB – GV - NV). ( Hiện nay đã có 03 giáo viên đã hoàn thành chương trình đại học: Cô giáo Trương Thị Mỵ, thầy giáo Văn Đình Thạnh và cô giáo Nguyễn Thị Châu Hồng).
c, Về phân công đội ngũ:
- Căn cứ vào trình độ, năng lực chuyên môn điều kiện cá nhân, nhà trường phối hợp với công đoàn phân công nhiệm vụ cho từng cá nhân đảm bảo tính công bằng khách quan, tạo điều kiện cho mỗi thành viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Biên tổ chế tổ trưởng tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ hành chính:
+ Tổ 1,2,3: Tổ trưởng cô Trần Thị Minh Hạnh; Tổ phó cô Ngô Thị Xuân Thắm
+ Tổ 4,5 : Tổ trưởng thầy Hoàng Đăng Hiếu; Tổ phó cô Nguyễn Thị Ái Hằng
+ Tổ Văn phòng: Tổ trưởng cô Hà Thị Thủy; Tổ phó cô Phan Thị Minh Hà
2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý:
a, Công tác chính trị tư tưởng:
- Bằng những việc làm cụ thể trong công tác dạy học, sinh hoạt tập thể, hoạt động xã hội ở địa phương hướng đến thực hiện cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Phối hợp chặt chẽ giữa chuyên môn và công đoàn, nhằm thiết lập trật tự, kỷ cương dạy và học xây dựng mỗi thầy cô giáo là mỗi tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo, xây dựng tập thể nhà giáo thật sự đoàn kết, tâm huyết, tận tụy với sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ.
- Chú trọng công tác phát triển Đảng ( trong năm phấn đấu kết nạp từ 1-2 Đảng viên)
- Đẩy mạnh công tác XHHGD, phát triển phong trào khuyến học, khuyến tài, tăng nguồn lực cho giáo dục phát triển.
b, Về công tác chuyên môn:
- Mỗi cán bộ quản lý, giáo viên cần có ý thức trách nhiệm về việc nâng cao năng lực chuyên môn quản lý và phẩm chất đạo đức nhà giáo nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới trong GD&ĐT.
- Chỉ đạo tốt việc dạy học môn Tiếng Việt lớp 1 công nghệ giáo dục; dạy học Mỹ thuật đa phương tiện; dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng; đánh giá học sinh theo thông tư 22 của Bộ Giáo dục; đồng thời đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp và năng lực ứng dụng CNTT vào dạy học.
- Mỗi CB - GV - NV đăng ký một nội dung đổi mới về công tác quản lý và giảng dạy.
- Tăng cường sử dụng các phần mềm, gửi thông tin qua mạng.
- Tạo điều kiện để cán bộ quản lý, giáo viên nâng cao trình độ CNTT; nối mạng Internet để giáo viên và học sinh có điều kiện nghiên cứu và học tập.
- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng đổi mới ( sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề hoặc sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học). Các chuyên đề triển khai trong năm là:
Thời gian |
Tên chuyên đề
|
Giáo viên thực hiện |
Tháng 10/2017 |
Một số biện pháp để làm tốt vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp |
Văn Đình Thạnh |
Tháng 11/2017 |
Tổ chức hình thức dạy học môn TV1CGD |
Trần Thị Minh Hạnh |
Tháng 12/2017 |
Cách hướng dẫn học sinh lớp 5 học tốt môn Tiếng Anh qua bài hát |
Trần Thị Khánh Hương |
Tháng 2/2018 |
Giúp học sinh hứng thú học tập môn TNCH lớp 2 |
Trần Thị Thanh Thúy |
- Tăng cường công tác thao giảng, dự giờ để học hỏi đúc rút kinh nghiệm đồng nghiệp. Mỗi giáo viên tham gia hội giảng 6 tiết (đẩy mạnh ứng dụng CNTT); dự giờ 18 tiết/ năm.
- Tổ chức thi giáo viên giỏi cấp trường (100 % giáo viên tham gia ) đảm bảo thời gian theo quy định và tổ chức tổng kết nhân kỷ niệm ngày NGVN 20/11.
4. Công tác kiểm tra:
- Đoàn kiểm tra bao gồm ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn, trưởng các đoàn thể.Việc kiểm tra được tiến hành thường xuyên, công khai, dân chủ. Kết quả kiểm tra được ghi nhận bằng biên bản được lưu giữ cho việc đánh giá thi đua, khen thưởng.
- Hình thức kiểm tra kết hợp giữa kiểm tra toàn diện, chuyên đề, kiểm tra đột xuất và báo trước, 100% giáo viên được kiểm tra dưới hình thức:
+ Kiểm tra CB - GV – NV 1 lần/năm học theo lĩnh vực được phân công, đạt 100 %( Theo kế hoạch kiểm tra nội bộ của Trường năm học 2017 -2018)
+ Dự giờ đột xuất 1 tiết / GV/năm
+ Kiểm tra hồ sơ giáo viên: 4 lần/năm
+ Kiểm tra toàn diện 06 giáo viên: Tháng 10/2017: cô Hạnh GVCN lớp 1/1, tháng 11/2017: thầy Thạnh GVCN lớp 5/1, tháng 12/2017: cô Thảo GVCN lớp 3/1, cô Thủy GVCN lớp 4/1, tháng 1/2018: cô Trâm GV Nhạc, tháng 2/2018: cô Hương GV Tiếng Anh.
5. Công tác quản lý tài chính:
- Tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng tài chính, tài sản của đơn vị. Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ hợp lý để tăng cường quản lý và điều hành thu - chi tài chính của đơn vị đảm bảo nghiêm túc theo công văn số 5584/BGD&ĐT ngày 23/8/2013 về việc tiếp tục chấn chỉnh tình trạng lạm thu trong các cơ sở giáo dục. Thông tư số 29/2012/TT-BGD&ĐT ngày 10/9/2012 về việc quản lý và sử dụng các khoản tài trợ tự nguyện bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và công văn 1790/HD - LNGDĐT-TC về việc hướng dẫn thực hiện các khoản thu trong các cơ sở giáo dục công lập của UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế và tăng cường nền nếp kỷ cương hành chính trong giáo dục.
- Thực hiện công khai các khoản thu chi, thu - chi đảm bảo nguyên tắc tài chính thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
6. Về cơ sở vật chất - cảnh quang môi trường:
- Sơn quét 05 phòng học cáp 4 và nâng cấp nền nhà 01 phòng học dãy 2 tầng đã xuống cấp (từ nguồn quỹ đóng góp tự nguyện của phụ huynh).
- Thay thế, sửa chữa hệ thống cửa sổ phòng nghệ thuật dãy nhà 2 tầng và dãy phòng học cấp 4 (từ nguồn quỹ đóng góp tự nguyện của phụ huynh và từ nguồn chi thường xuyên của nhà trường).
- Thay thế, sửa chữa hệ thống điện thắp sáng và quạt máy ở tất cả các phòng học và phòng chức năng đảm bảo ánh sáng và không khí thoáng mát cho công tác dạy và học của Gv và HS ( từ nguồn chi thường xuyên của nhà trường).
- Xây mới cổng trường và tường rào phía trước trường ( nguồn ngân sách của UBND xã Phong An)
- Tiếp tục đề nghị các cấp để được xây dựng mới 06 phòng học nhằm tạo điều kiện cho tất cả học sinh được học chương trình 2 buổi/ngày và từng bước xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ 2.
VI/ Tham gia một số hoạt động và phong trào thi đua khác:
1. Thời gian tổ chức và chỉ tiêu phấn đấu:
1.1 Tham gia triển lãm “Giữ vở sạch - viết chữ đẹp” và giao lưu học sinh “Viết chữ đẹp”:
- Thời gian tổ chức ở trường tháng 12/2017
- Thời gian tham gia ở huyện: tháng 01/2018
- Phấn đấu có từ 2 đến 3 lớp tham gia trưng bày “ Giữ vở sạch, viết chữ đẹp ” và được tuyên dương cấp huyện.
- Phấn đấu có từ 6 - 10 học sinh tham gia trưng bày bộ vở “ Giữ vở sạch, viết chữ đẹp ” được tuyên dương cấp huyện.
1.2. Tham gia hội thi “Vẽ tranh trên máy vi tính” cấp huyện và tỉnh:
- Thời gian tổ chức ở trường tháng 1/2018
- Thời gian tham gia ở huyện: tháng 02/2018, ở tỉnh tháng 3/2018
- Phấn đấu có từ 1-2 em tham gia hội thi “ Vẽ tranh trên máy vi tính” đạt giải cấp huyện và 01 học sinh đạt giải cấp Tỉnh.
1.3. Tham gia dự thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện:
- Tổ chức thi giáo viên dạy giỏi cấp trường: Từ 15/10 – 15/11/2017
- Thời gian tham gia thi ở Huyện: tháng 02/2018
- Phấn đấu có 03 - 04 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp Huyện.
1.4. Tham gia giao lưu Câu lạc bộ học sinh năng khiếu môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh và Tin học:
- Thời gian tổ chức tuyển chọn Câu lạc bộ học sinh năng khiếu ở trường tháng 12/2017
- Thời gian tham gia ở huyện: tháng 3/2018, ở tỉnh tháng 4/2018.
- Phấn đấu để đội tuyển học sinh năng khiếu tham gia giao lưu cấp Huyện, cấp Tỉnh đều có giải, cụ thể là: 03 em đạt giải môn Tiếng Anh cấp Huyện, 01 em đạt giải cấp Tỉnh; 02 em đạt giải môn Toán cấp huyện, 01 em đạt giải cấp tỉnh; 02 em đạt giải môn Tiếng Việt cấp huyện, 01 em đạt giải cấp Tỉnh; 02 em đạt giải môn Tin học cấp huyện; 01 em đạt giải cấp Tỉnh.
1. 5. Hoạt động khác:
+ Xây dựng được 11 lớp học thân thiện, tích cực.
+ Hạn chế tối đa số học sinh chưa hoàn thành vào cuối năm học, nâng tỷ lệ học sinh được khen thưởng theo Thông tư 22.
2. Mức khen thưởng:
2.1. Học sinh:
- Mỗi học sinh đạt giải môn Tiếng Anh, Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Tin học cấp Huyện được thưởng 200.000đ, đạt giải cấp Tỉnh: 300. 000đ, đạt giải Quốc gia: 500.000 đ.
- Mỗi học sinh đạt giải hội thi “Vẽ tranh trên máy vi tính”cấp Huyện: 100.000đ, đạt giải cấp Tỉnh: 150.000đ
- Mỗi lớp đạt VSCĐ cấp huyện: 100.000 đồng.
- Cá nhân được công nhận viết chữ đẹp cấp huyện: 50.000 đồng.
2.2. Giáo viên:
- Giáo viên đạt giải GV giỏi cấp huyện 200.000đ; cấp tỉnh 300.000đ
- GV bồi dưỡng có HS đạt giải các cấp 200.000 đồng/ 1GV.
2.3. Kinh phí khen thưởng: Trích từ nguồn quỹ phụ huynh hỗ trợ, quỹ khuyến học của nhà trường và sự tài trợ của Công ty Lâm nghiệp 1/5.
VII/ Kiến nghị, đề xuất:
1. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo:
- Cần có hướng dẫn cụ thể về nội dung, phương pháp dạy học Mỹ thuật đa phương tiện.
- Tăng cường thêm công tác tập huấn dạy học Tiếng Việt lớp 1 CGD.
2. Đối với địa phương:
- Tiếp tục đề nghị cấp trên sớm xây dựng thêm 06 phòng học đảm bảo cho tất cả học sinh được học chương trình 2 buổi / ngày.
VIII/ Danh hiệu thi đua:
a, Tập thể:
- Đơn vị: Tập thể lao động Tiên tiến.
- Công đoàn: Vững mạnh - Đề nghị Liên đoàn lao động huyện tặng giấy khen
- Liên Đội: Vững mạnh cấp Huyện.
b, Cá nhân:
- Chiến sỹ thi đua Cơ sở: 03 ( 13,0%)
- Lao động tiên tiến: 19 ( Tỷ lệ 82,6%)
Với nhiệm vụ được đặt ra cho năm học mới, là năm học “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo ”, thực hiện Chỉ thị số 05 – CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh Học tập và làm theo tư tưởng, phong cách Hồ Chí Minh” ,“ Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và các cuộc vận động khác của Ngành. Trường và Công đoàn kêu gọi mỗi một CB - GV - NV cần năng động, sáng tạo, khắc phục những khó khăn vươn lên hoàn thành tốt các chỉ tiêu đã đề ra. Góp phần đưa sự nghiệp giáo dục của Ngành nói chung và địa phương nói riêng ngày càng đi lên xứng đáng với niềm tin của Đảng và nhân dân.
Phong An, ngày 02 tháng 10 năm 2017
DUYỆT CỦA PHÒNG GD&ĐT TM. HỘI ĐỒNG SƯ PHẠM
TRƯỞNG PHÒNG HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn phi Hùng Trần Ngọc Tuấn
Bản quyền thuộc Trường tiểu học Phò Ninh
Vui lòng ghi rõ nguồn khi sao chép nội dung từ website http://th-pninh.phongdien.thuathienhue.edu.vn/