Hiền dữ đâu phải do tính sẵn, phần nhiều do giáo dục mà nên ''

Đăng nhập
 » Kế hoạch » Kế hoạch năm

Tổ 4-5

Cập nhật lúc : 22:09 28/09/2024  

Kế hoạch năm 2024-2025

TRƯỜNG TIỂU HỌC PHÒ NINH

            TỔ CHUYÊN MÔN  4-5

 

    

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

 

Phò Ninh, ngày 27 tháng 9 năm 2024

 

 

KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN

Năm học  2024 - 2025

- Căn cứ Công văn số 2634/SGDĐT-GDPT ngày 05/9/2024 của Sở GDĐT Thừa Thiên Huế về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Tiểu học năm học 2024 - 2025;

-Căn cứ Công văn số 395/PGDĐT-GDTH ngày 09/9/2024 của Phòng GD&ĐT về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Tiểu học năm học 2024 - 2025;

- Căn cứ Kế hoạch số29/KH-THPN, ngày 26./9/2024, của Trường TH Phò Ninh về việc ban hành Kế hoạch, nhiệm vụ năm học 2024- 2025.

    - Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường và tổ khối, Tổ chuyên môn 4,5 xây dựng kế hoạch năm học 2024 - 2025 như sau:

A.  ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:

I. Về đội ngũ giáo viên :

STT

Họ và tên

Năm sinh

Năm vào ngành

Trình độ đào tạo

Nhiệm vụ được giao

1

Hoàng Thị Ánh Diệu

1984

2007

ĐHSP

TT - GVCN 5/1

2

Nguyễn Thị Ái Hằng

1973

1992

ĐHSP

TP- GVCN 4/2

3

Hoàng Đăng Hiếu

1970

1992

ĐHSP

GVCN 4/1

4

Văn Thị Thúy Phương

1996

Hợp đồng

ĐHSP

GVCN 4/3

5

Văn Đình Thạnh

1973

1993

ĐHSP

GVCN 5/2

6

Nguyễn Thị Tú Trinh

1994

2023

ĐHSP

GVCN 5/3

II. Về học sinh:

Tổng số học sinh đầu năm trong tổ là 201/107 nữ cụ thể như sau:

 

Khối/lớp

Tổng số HS

Nữ

4/1

32

18

4/2

32

17

4/3

32

19

K4

96

54

5/1

35

18

5/2

35

19

5/3

35

16

K5

104

53

Tổng

200

107

 

III. Những thuận lợi và khó khăn :

1. Thuận lợi:

a. Giáo viên:

- Tổ luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của ban giám hiệu cũng như các đoàn thể trong trường.

- Cơ sở vật chất trường lớp khang trang, đảm bảo CNTT cho 100%  giáo viên giảng dạy.

- 100% giáo viên trong tổ đạt chuẩn trình độ sư phạm, tập thể giáo viên trong tổ đoàn kết, nhiệt tình trong công tác có nhiều năm kinh nghiệm giảng dạy.

-  Đội ngũ giáo viên luôn nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ. Nhiều thầy cô giáo tâm huyết với nghề, yêu thương học sinh hết mực, giành nhiều thời gian, công sức để dạy dỗ, dìu dắt học sinh.

- Các giáo viên trong tổ đều có trình độ A tin học trở lên, nên rất thành thạo trong việc sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin vào tiết dạy.

- Tất cả các thành viên trong tổ đều đã được tiếp thu về đổi mới nội dung chương trình SGK do phòng, trường  triển khai và nắm tương đối chắc  các phương pháp giảng dạy ở tất cả các môn học.

b. Học sinh:

- Phần lớn đa số các bậc phụ huynh đã quan tâm đến việc học tập của con em mình

- Học sinh của các lớp đa số nằm ở địa bàn gần trường nên việc trao đổi về việc học tập của học sinh với phụ huynh dễ dàng. Hầu hết các em chăm ngoan, lễ phép, chăm chỉ học tập.

        - Đã chuẩn bị đồ dùng học tập thiết yếu phục vụ cho việc học tập.

- Phòng học khang trang, có đủ ánh sáng và quạt mát.

2. Khó khăn:

- Tình hình dịch bệnh diễn biết phức tạp, thiên tai bão lũ xảy ra nhiều lần, làm gián đoạn việc học tập của HS và giảng dạy của GV, ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục.

- Lớp có số lượng học sinh đông, trình độ nhận thức của các em trong lớp không đồng đều. Một số em nhận thức quá chậm và chưa có ý thức học tập, chấp hành nội quy nề nếp trường lớp.

- Một số học sinh cha mẹ làm ăn xa ở với ông bà nên việc nhắc nhở các em học tập cũng hạn chế.

- Có một số học sinh khuyết tật nên rất khó khăn với trong việc tiếp thu kiến thức và hoà đồng cùng các bạn.

- Đời sống nhân dân chủ yếu là dựa vào hoạt động nông nghiệp nên kinh tế gia đình nhiều em còn gặp khó khăn.

B. NHIỆM VỤ CHUNG

    1. Thực hiện nhiệm vụ năm học 2024 - 2025 với chủ đề “Kỷ cương trách nhiệm, đổi mới không ngừng, nâng cao chất lượng”. Thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT; tăng cường bảo đảm an toàn trường học; thực hiện hiệu quả phân cấp quản lí gắn với trách nhiệm giải trình trong tổ chức thực hiện kế hoạch năm học theo quy định và phù hợp với thực tiễn tại địa phương.

2. Chú trọng thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới trường, lớp và đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và thực hiện giáo dục tiểu học là giáo dục bắt buộc theo quy định của Luật Giáo dục 2019.

3. Tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý; thực hiện xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để có đủ giáo viên, bảo đảm chất lượng dạy học các môn học, hoạt động giáo dục theo Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học; triển khai hiệu quả công tác đánh giá và bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý theo các chuẩn quy định.

4. Thực hiện hiệu quả chuyển đổi số, đổi mới công tác quản lý, quản trị trường học; thực hiện quản trị trường học dân chủ, kỷ cương, nề nếp, chất lượng và hiệu quả giáo dục trong các cơ sở giáo dục tiểu học.

5. Tiếp tục thực hiện hiệu quả, hiệu lực công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát theo thẩm quyền; thực hiện hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm công tác truyền thông; khai thác, sử dụng sách giáo khoa, các nguồn học liệu, thiết bị dạy học hiệu quả, phù hợp thực tiễn; vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; phát động, tổ chức các phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong công tác dạy học.

C. NHIỆM VỤ CỤ THỂ

I. Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông

1. Thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn trường học

Tổ chức thực hiện hiệu quả, thiết thực công tác bảo đảm vệ sinh, an toàn trường học, nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần cho học sinh, nhân viên, giáo viên, cán bộ quản lý; chủ động các phương án tổ chức dạy học linh hoạt, phù hợp với học sinh và điều kiện thực tiễn, đề phòng trường hợp xảy ra thiên tai, dịch bệnh tại địa phương, nhà trường trên cơ sở đánh giá tổng kết, rút kinh nghiệm từ các năm học trước; kiểm tra, rà soát, đánh giá lại chất lượng các công trình trường học, lập kế hoạch và thực hiện việc bảo trì công trình theo quy định; không đưa vào sử dụng các công trình không bảo đảm an toàn theo quy định khi chưa được cải tạo, sửa chữa, nâng cấp.

Tiếp tục tổ chức triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ về giáo dục đạo đức, lối sống, kĩ năng sống cho học sinh; công tác bảo đảm môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường.

2. Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục

a) Xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường để chủ động, linh hoạt thực hiện và hoàn thành chương trình năm học.

Các cơ sở giáo dục tiểu học tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường, kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục và kế hoạch bài dạy theo quy định; bố trí thời gian thực hiện chương trình hiệu quả bảo đảm tính khoa học, sư phạm, không gây áp lực đối với học sinh; linh hoạt trong tổ chức thực hiện dạy học các môn học, hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, nhà trường và đối tượng học sinh, bảo đảm cuối năm học học sinh đạt được yêu cầu cần đạt theo quy định của chương trình.

b) Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học

Tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học theo các văn bản hướng dẫn chuyên môn về giáo dục tiểu học đã được Bộ GDĐT ban hành, quá trình thực hiện cần bảo đảm các yêu cầu sau:

- Bảo đảm tỷ lệ 1 phòng học/lớp, cơ sở vật chất, sĩ số học sinh/lớp theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học; có đủ thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định; bảo đảm tỷ lệ 1,5 giáo viên/lớp và cơ cấu giáo viên để dạy đủ các môn học, hoạt động giáo dục và tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.

- Thực hiện dạy học các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, các môn học tự chọn theo quy định của Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học; tổ chức các hoạt động củng cố để học sinh hoàn thành nội dung học tập, các hoạt động giáo dục tăng cường, đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh; các hoạt động tìm hiểu tự nhiên, xã hội, văn hóa, lịch sử, truyền thống của địa phương.

- Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, mỗi ngày bố trí không quá 7 tiết học, mỗi tiết 35 phút; thực hiện kế hoạch dạy học tối thiểu 9 buổi/tuần với 32 tiết/tuần; kế hoạch giáo dục bảo đảm phân bổ hợp lý giữa các nội dung giáo dục, giúp học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập, yêu cầu cần đạt của chương trình; tạo điều kiện cho học sinh được học tập các môn học tự chọn và tham gia các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở tiểu học; thời khóa biểu cần được sắp xếp một cách khoa học, bảo đảm tỷ lệ hợp lý giữa các nội dung dạy học và hoạt động giáo dục, phân bổ hợp lý về thời lượng, thời điểm trong ngày học và tuần học phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học.

- Đối với cơ sở giáo dục tiểu học chưa đủ điều kiện tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, trên cơ sở dạy học đúng, đủ nội dung và thời lượng các môn học bắt buộc theo quy định của chương trình, cơ sở giáo dục tiểu học chủ động xác định nội dung, lựa chọn hình thức tổ chức, phân bổ thời lượng phù hợp cho môn học tự chọn, hoạt động củng cố và hoạt động giáo dục khác.

- Tổ chức các hoạt động cho học sinh ngoài giờ học chính thức trong ngày là hoạt động theo nhu cầu, sở thích của học sinh trong khoảng thời gian từ sau giờ học chính thức cho đến thời điểm được cha mẹ học sinh đón về nhà với hình thức đa dạng, linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tiễn của nhà trường, nhu cầu của học sinh, bảo đảm hiệu quả thiết thực và đúng quy định; cơ sở giáo dục báo cáo kế hoạch tổ chức hoạt động sau giờ học chính thức trong ngày dưới hình thức sinh hoạt câu lạc bộ về Phòng GDĐT để phê duyệt trước khi tổ chức thực hiện.

3. Thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo Chương trình giáo dục phổ thông  

Thực hiện dạy học nội dung Giáo dục địa phương theo Khung chương trình đã được phê duyệt tại Quyết định số 927/QĐ-UBND ngày 14/4/2022 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh Khung chương trình tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Thừa Thiên Huế - cấp Tiểu học và các Quyết định phê duyệt Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Thừa Thiên Huế của Bộ GDĐT.

Phòng GDĐT hướng dẫn các cơ sở giáo dục tiểu học xây dựng kế hoạch tổ chức dạy học nội dung giáo dục địa phương theo quy định; sinh hoạt tổ chuyên môn tổ chức cho giáo viên xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung giáo dục địa phương tích hợp trong các môn học/hoạt động giáo dục bảo đảm quy định theo Chương trình giáo dục phổ thông và đảm bảo phù hợp với đặc thù của môn học, lớp học bằng các hình thức linh hoạt, phù hợp với điều kiện của nhà trường, địa phương, đảm bảo mục tiêu và chất lượng giáo dục.

4. Thực hiện giáo dục STEM

Tổ chức thực hiện giáo dục STEM tiếp cận theo định hướng của Chương trình giáo dục phổ thông theo hướng dẫn của Bộ GDĐT; chú trọng công tác hướng dẫn  xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, tổ chức hội nghị chuyên đề, đánh giá, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm đảm bảo triển khai thực hiện giáo dục STEM tại các cơ sở giáo dục đạt chất lượng, hiệu quả và thiết thực; tham mưu bố trí nguồn kinh phí, trang bị cơ sở vật chất để bảo đảm thực hiện hiệu quả giáo dục STEM trong các cơ sở giáo dục tiểu học; thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh, học sinh về vai trò của giáo dục STEM. Giáo viên có trách nhiệm khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn học liệu và tổ chức lựa chọn tài liệu, các nguồn học liệu khác theo quy định.

5. Thực hiện hiệu quả lớp học linh hoạt:

Căn cứ số lượng học sinh, điều kiện từng trường, từng địa phương các cơ sở giáo dục dựa vào kết quả đánh giá năng lực, trình độ và khả năng tiếp thu của học sinh khuyến khích tổ chức các lớp học linh hoạt để thực hiện các hoạt động dạy học phù hợp với đối tượng.

 

6. Nâng cao hiệu quả phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và phương pháp, hình thức đánh giá

a) Thực hiện linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học:

Các cơ sở giáo dục quyết định các phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, trong đó có phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của chương trình giáo dục, bảo đảo chất lượng, hiệu quả; vận dụng phù hợp những thành tố tích cực của các mô hình, phương thức giáo dục tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, đặc biệt là đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục trên lớp học .

Tăng cường tổ chức thực hành trải nghiệm, vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống; dạy học tích hợp các nội dung giáo dục ở cấp tiểu học linh hoạt với các hình thức tổ chức phù hợp theo kế hoạch giáo dục của nhà trường (Phụ lục 1 - Nội dung dạy học tích hợp). Triển khai nội dung phát triển năng lực thể chất trong Chương trình GDPT 2018 qua tiếp cận giáo dục dinh dưỡng, khai thác sử dụng nguồn học liệu để sử dụng trong dạy học, đưa nội dung giáo dục dinh dưỡng vào kế hoạch giáo dục nhà trường; tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cha mẹ học sinh về vai trò của giáo dục dinh dưỡng và phổ biến đến cha mẹ học sinh nguồn học liệu giáo dục dinh dưỡng để tham khảo, phối hợp với nhà trường thực hiện hiệu quả giáo dục dinh dưỡng.

Chú trọng đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt chuyên môn thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học; nâng cao chất lượng và thực chất trong việc xây dựng kế hoạch bài dạy (giáo án) bảo đảm tạo thuận lợi cho quá trình triển khai hiệu quả phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học, kiểm tra, đánh giá, thiết bị dạy học, học liệu, nhằm phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong quá trình dạy học; tránh việc áp dụng hình thức, khuôn mẫu trong việc xây dựng kế hoạch bài dạy và thực hiện tiến trình dạy học mỗi bài học thành các hoạt động học với sản phẩm học tập cụ thể mà học sinh phải hoàn thành; cách thức thực hiện linh hoạt để tổ chức dạy học phát huy tính tự học, chủ động, sáng tạo của học sinh; tham khảo các bài giảng trên truyền hình, kho học liệu số dùng chung của Bộ GDĐT để nâng cao năng lực nghề nghiệp của giáo viên.

Thực hiện hiệu quả chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ (trí tuệ nhân tạo)  trong hoạt động dạy học và quản lý giáo dục của các cấp trong việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá; trong quản lý quá trình dạy học và quản trị nhà trường.

b) Thực hiện hiệu quả các phương pháp và hình thức đánh giá

Thực hiện đánh giá học sinh tiểu học theo quy định tại Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT; thực hiện đánh giá học sinh phù hợp với kế hoạch dạy học, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học; không kiểm tra, đánh giá vượt quá yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.

Thực hiện có hiệu quả các hình thức, phương pháp đánh giá áp dụng cho đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ. Các nhà trường cần xây dựng ma trận đề, ngân hàng câu hỏi, ngân hàng đề kiểm tra phục vụ cho đánh giá định kỳ đối với các môn học có bài kiểm tra định kỳ. Việc thực hiện các phương pháp, hình thức đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục phải bảo đảm yêu cầu về tính trung thực, khách quan, công bằng, đánh giá chính xác kết quả học tập và rèn luyện của học sinh.

Thực hiện nghiêm túc kiên quyết không để học sinh “ngồi nhầm lớp”; bàn giao kết quả giáo dục cuối năm học, phù hợp với từng nhóm đối tượng, thực hiện khen thưởng học sinh thực chất, đúng quy định, tránh khen tràn lan gây bức xúc cho cha mẹ học sinh và dư luận xã hội.

Tiếp tục tổ chức tập huấn, hướng dẫn các giáo viên về hình thức tổ chức, phương pháp đánh giá thường xuyên; biên soạn đề và tổ chức thực hiện bài kiểm tra định kỳ cho các môn học theo Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT và Quyết định số 2904/QĐ-BGDĐT ngày 07/10/2022 về việc đính chính Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học.

7. Tăng cường chuyển đổi số trong giáo dục, đào tạo và giáo dục kĩ năng công dân số

a) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo

Chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030” phù hợp với kế hoạch, đề án triển khai thực hiện tại địa phương. Tổ chức thực hiện Kế hoạch số 204/KH-UBND ngày 01/6/2022 của UBND tỉnh về Kế hoạch triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Định kỳ đánh giá mức độ mức độ đáp ứng chuyển đổi số của đơn vị theo quy định; phổ biến đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên tài liệu của Bộ GDĐT hướng dẫn đảm bảo an toàn thông tin, tham gia môi trường mạng an toàn đối với hoạt động giảng dạy, quản lí giáo dục.

Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, tập huấn sử dụng cho đội ngũ giáo viên bảo đảm tỉ trọng nội dung chương trình giáo dục phổ thông được triển khai dưới hình thức trực tuyến (tổ chức các tiết dạy học, các hoạt động giáo dục, tập huấn, bồi dưỡng, sinh hoạt chuyên môn, hội thảo chuyên môn... bằng hình thức trực tuyến) đạt tối thiểu từ 2% đến 5% ở cấp tiểu học; khuyến khích các cơ sở giáo dục duy trì phương thức dạy học trực tuyến đối với một số môn học, hoạt động giáo dục; chuẩn bị các phương án sẵn sàng đáp ứng yêu cầu tổ chức dạy học trong điều kiện thiên tai, dịch bệnh không thể tổ chức dạy học trực tiếp.

Thực hiện thí điểm một số nội dung chuyển đổi số (Thư viện số, Quản lý hồ sơ chuyên môn trên môi trường số, Kho học liệu số) theo kế hoạch của Bộ GDĐT. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin; bồi dưỡng đội ngũ về kĩ năng công nghệ thông tin sẵn sàng triển khai thực hiện các nội dung cụ thể về chuyển đổi số theo kế hoạch.

b) Triển khai thí điểm giáo dục kĩ năng công dân số

Triển khai thực hiện đưa nội dung giáo dục kĩ năng công dân số vào giảng dạy thí điểm ở cấp tiểu học thông qua dạy học môn Tin học, tích hợp giáo dục kĩ năng công dân số thông qua tổ chức dạy học các môn học, hoạt động giáo dục theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.

c) Triển khai thực hiện Học bạ số

Thực hiện triển khai Học bạ số từ năm học 2024-2025 theo hướng dẫn của Bộ GDĐT và thực hiện Chỉ thị số 04/CT-TTg ngày 11/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT. Tham mưu UBND huyện ban hành kế hoạch, bố trí nguồn lực cơ sở vật chất, thiết bị, nhân lực, kinh phí để đầu tư, vận hành, bảo trì hạ tầng công nghệ thông tin bảo đảm hệ thống Học bạ số vận hành tại địa phương; Phòng GDĐT chỉ đạo các cơ sở giáo dục ban hành Quy chế sử dụng và quản lý Học bạ số; tổ chức thực hiện và triển khai, quản lý sử dụng Học bạ số theo thẩm quyền quy định.

 

II. Công tác nâng cao chất lượng toàn diện:

 1. Thực hiện kế hoạch giáo dục:

1.1.Đối với lớp dạy học 1 buổi/ngày

- Thời lượng tối đa 5 tiết/buổi, mỗi buổi không quá 240 phút và tối thiểu 5 buổi/tuần; nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (4 tiết/tháng).

- Tạo điều kiện để các em ở các điểm trường được hưởng thụ các thành quả của thư viện, các phòng học bộ môn, sân chơi bãi tập…

- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách sử dụng sách vở hàng ngày để học sinh không mang theo nhiều sách, vở khi đến trường.

- Tăng cường hoạt động thực hành để các em vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn và tổ chức cho các em tham gia các hoạt động ngoại khóa, dã ngoại, trải nghiệm sáng tạo để phát huy các năng lực và phẩm chất của học sinh.

1.2. Đối với các lớp dạy học 2 buổi/ngày

- Đối với lớp 1 mỗi ngày bố trí không quá 7 tiết học, mỗi tiết 35 phút; tối thiểu 9 buổi/tuần với 32 tiết/tuần. Đối với các lớp còn lại thời lượng tối thiểu 35 tiết/tuần, mỗi ngày 7 đến 8 tiết.

- Hướng dẫn cho học sinh tự học để hoàn thành nội dung học tập trong giờ học trên lớp; có giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả việc dạy buổi 2 theo từng nhóm đối tượng học sinh. Tăng cường thời lượng bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ đạo học sinh chưa hoàn thành bài học, tạo điều kiện cho học sinh thực hành, trải nghiệm, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

- Đối với học sinh dân tộc thiểu số cần tập trung thời lượng, tạo điều kiện học tập cho học sinh đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng; chú trọng dạy học theo định hướng năng lực học sinh; củng cố, khắc sâu kiến thức môn Tiếng Việt, Toán và dạy tăng cường tiếng Việt đặc biệt là các em học sinh lớp 1; tổ chức nhiều hoạt động cho học sinh có cơ hội giao lưu tiếng Việt.

- Sau giờ học chính thức trong ngày nhà trường căn cứ vào nhu cầu, sở thích của học sinh, có thể tổ chức các hoạt động dưới nhiều hình thức sinh hoạt câu lạc bộ hoặc sử dụng cơ sở vật chất của nhà trường (thư viện, sân chơi, bãi tập,….) tạo điều kiện để học sinh vui chơi, giải trí sau giờ học chính thức trong ngày.

2. Thực hiện kế hoạch, thời gian năm học:

2.1 Các mốc thời gian thực hiện:

- Ngày tựu trường 20/8/2024 đối với lớp 1, ngày 26/8/2024 đối với lớp 2,3,4,5; Khai giảng năm học 05/9/2024;

- Học kỳ 1: từ 05/9/2024 đến trước 18/01/2025;

- Học kỳ 2: từ 20/01/2025 đến trước 25/5/2025;

- Ngày kết thúc năm học: trước 31/5/2025;

- Xét công nhận Hoàn thành chương trình tiểu học trước ngày 31/5/2025;

- Hoàn thành công tác tuyển sinh lớp 1 trước ngày 31/7/2025.

2.2 Thời gian thực học: đảm bảo thời gian tối thiểu 35 tuần (trong đó học kỳ 1, 18  tuần, học kỳ 2, 17 tuần).

2.3 Thời gian nghỉ cuối kì và nghỉ các ngày lễ, tết:

- Nghỉ cuối kì 1: 1 tuần, sau khi thực hiện xong chương trình tuần 18 (củng cố kiến thức cho học sinh chưa hoàn thành, sinh hoạt chuyên môn, tổ chức trải nghiệm, kĩ năng sống cho học sinh…);

- Nghỉ các ngày lễ, Tết thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trong trường hợp đặc biệt như thời tiết khắc nghiệt, thiên tai, dịch bệnh... Phòng GD&ĐT sẽ báo cáo UBND huyện để quyết định cho học sinh nghỉ học và bố trí dạy bù vào thời gian phù hợp.

 

3. Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục:

- Thực hiện chương trình các môn học tho quy định của Bộ, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh và thực tiễn giáo dục địa phương.

- Tích hợp hiệu quả các nội dung giáo dục như bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả, Quyền và Bổn phận Trẻ em, An toàn giao thông, phòng tránh tai nạn thương tích, ứng phó với biến đổi khí hậu, bình đẳng giới, giáo dục địa phương, giáo dục Stem,... vào dạy học và các hoạt động giáo dục khác.

- Thực hiện dạy học nội dung giáo dục “Địa phương em” và tổ chức dạy học giáo dục địa phương theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018: 

- Triển khai giáo dục STEM: Tổ chức thực hiện giáo dục STEM tiếp cận theo định hướng của Chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo hướng dẫn của Bộ GDĐT. Tổ thống nhất chọn chủ đề, GV thực hiện 4 tiết Stem/ năm học.

- Hướng dẫn cho học sinh tự học để hoàn thành nội dung học tập trong giờ học trên lớp; có giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả việc dạy buổi 2 theo từng nhóm đối tượng học sinh. Tăng cường thời lượng bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ đạo học sinh chưa hoàn thành bài học, tạo điều kiện cho học sinh thực hành, trải nghiệm, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

- Đối với học sinh dân tộc thiểu số cần tập trung thời lượng, tạo điều kiện học tập cho học sinh đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng; chú trọng dạy học theo định hướng năng lực học sinh; củng cố, khắc sâu kiến thức môn Tiếng Việt, Toán.

- Sau giờ học chính thức trong ngày nhà trường căn cứ vào nhu cầu, sở thích của học sinh, có thể tổ chức các hoạt động dưới nhiều hình thức sinh hoạt câu lạc bộ hoặc sử dụng cơ sở vật chất của nhà trường (thư viện, sân chơi, bãi tập,….) tạo điều kiện để học sinh vui chơi, giải trí sau giờ học chính thức trong ngày.

- Tham khảo những nội dung giáo dục tiên tiến, hiện đại để đưa vào kế hoạch giáo dục nhà trường một cách phù hợp với thực tế của địa phương và thực hiện những hoạt động hợp tác quốc tế về giáo dục. 

- Giáo viên chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học; dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh luyện tập, thực hành, trình bày kết quả học tập của mình; giáo viên tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận dụng; giáo viên hướng dẫn cho học sinh tự học để hoàn thành nội dung học tập trong giờ học trên lớp, sử dụng hiệu quả các tài liệu bổ trợ nhằm nâng cao hiệu quả việc dạy buổi 2, khuyến khích học sinh để sách vở và đồ dùng học tập tại lớp.

- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các quy định đánh giá học sinh tiểu học. Nhà trường, tổ khối chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với kế hoạch giáo dục từng môn học, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh.

4. Ðổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá học sinh tiểu học:

4.1 Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh:

- Tiếp tục thực hiện đánh giá kết quả học tập của học sinh theo TT 27  đánh giá đúng thực chất, chính xác từng môn học đối với từng học sinh.

- Giáo viên tổ chức cho học sinh làm bài kiểm tra với thời lượng ngắn như 10 phút, 15 phút, 30 phút… để xác định, để làm minh chứng sự đúng đắn, khoa học của việc đánh giá nhận xét của mình.

- Về đánh giá kết quả học tập của học sinh, giáo viên xác định mức độ hoàn thành đối với từng môn học để có biện pháp bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ đạo học sinh năng lực học tập chưa cao.

- Trong quá trình đánh giá bằng nhận xét ngoài bằng lời nói, khi chấm bài cần ghi rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu, phải chỉ ra được nội dung mà học sinh cần phải điều chỉnh và cần kiểm tra lại việc khắc phục của học sinh.

Đánh giá học sinh theo quy định tại Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT.

Thực hiện nghiêm túc bàn giao kết quả giáo dục cuối năm học, phù hợp với từng nhóm đối tượng, kiên quyết không để học sinh “ngồi nhầm lớp”; thực hiện khen thưởng học sinh thực chất, đúng quy định, tránh khen tràn lan gây bức xúc cho cha mẹ học sinh và dư luận xã hội.

Tiếp tục tổ chức tập huấn, hướng dẫn các giáo viên về hình thức tổ chức, phương pháp đánh giá thường xuyên; biên soạn đề và tổ chức thực hiện bài kiểm tra định kỳ cho các môn học theo Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT và Quyết định số 2904/QĐ-BGDĐT ngày 07/10/2022.

- Chú trọng việc xây dựng ma trận đề kiểm tra định kỳ đảm bảo theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, định hướng phát triển năng lực học sinh. Thực hiện theo quy trình tổ chức kiểm tra theo hướng đề chung cho khối lớp ở các bài kiểm tra định kỳ.

* Ra đề cần chọn ngữ liệu ngoài SGK và theo 3 mức độ.

- Ra đề kiểm tra vừa sức đối với học sinh khuyết tật học hòa nhập, đánh giá mang tính động viên, khích lệ những tiến bộ dù rất nhỏ của các em.

4.2 Dạy học, hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực cho học sinh:

- Chú trọng tổ chức các hoạt động học tập như các trò chơi học tập trong từng tiết học; giúp học sinh biết hợp tác với bạn, học tập từ bạn, nhận xét giúp đỡ bạn về cả kiến thức, kĩ năng.

- Phát huy tác dụng các phòng chức năng và các thiết bị dạy học cho việc đổi mới phương pháp dạy học. Khai thác, sử dụng hiệu quả các thiết bị, tài liệu và các chuyên đề đã triển khai.

- Thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn với các nội dung dạy học, phương pháp dạy học, đánh giá học sinh, tổ chức lớp học, sự tham gia của cha mẹ học sinh và cộng đồng…

- Căn cứ vào kết quả của các bài kiểm tra để phát hiện những khó khăn của học sinh khi tiếp thu bài học, từ đó xây dựng các chuyên đề về chuyên môn và định hướng những nội dung dạy học cần thiết để hỗ trợ học sinh học tập tốt hơn.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; gắn dạy học lý thuyết với thực hành; cập nhật các nội dung học tập gắn với thời sự của quê hương, đất nước.

5. Thực hiện giáo dục đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn:

- Tạo điều kiện để trẻ khuyết tật được học tập bình đẳng trong các cơ sở giáo dục; điều chỉnh linh hoạt về tổ chức, nội dung, phương pháp và đánh giá xếp loại cho phù hợp với mỗi đối tượng học sinh.

- Ra đề kiểm tra riêng cho đối tượng hs khuyết tật, đảm bảo vừa sức và đánh giá mang tính khích lệ, động viên.

- Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục đối với trẻ khuyết tật theo Luật Người khuyết tật và các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục người khuyết tật; Phòng GD&ĐT chỉ đạo, xây dựng, triển khai thực hiện Kế hoạch giáo dục người khuyết tật.

6.  Về chuyên môn nghiệp vụ:

- Đảm bảo ngày giờ công lao động, hồ sơ quy định của ngành phải đầy đủ và đảm bảo chất lượng.

- Linh hoạt tiếp cận và thực hiện hình thức dạy học trực tuyến khi có lệnh.

   - Mỗi giáo viên trước khi lên lớp phải soạn bài đúng, đủ, khoa học theo lịch báo giảng và thời khoá biểu, bám sát yêu cầu cần đạt của khung chương trình và yêu cần cần đạt của từng bài cụ thể.

- Giáo viên bám sát khung chương trình, yêu cầu cần đạt của các môn học để lên kế hoạch dạy học, giáo dục phù hợp, hiệu quả. Đánh giá học sinh  theo thông tư 27.

 

- Ứng dụng CNTT vào việc soạn bài và giảng dạy để lôi cuốn học sinh tích cực học tập.

- Tích hợp các nội dung giáo dục Stem, chăm sóc mắt, dinh dưỡng, giáo dục địa phương, ATGT, QPAN,... đúng địa chỉ và hiệu quả.

- Chấm, chữa bài thường xuyên và khách quan để động viên các em.

- Tích cực dự giờ đồng nghiệp để học hỏi, đúc rút kinh nghiệm.

- Thường xuyên tự học để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.

- Tham gia đầy đủ, nhiệt tình các buổi hội thảo, thao giảng do trường tổ chức.

- Tham gia sinh hoạt chuyên môn thường xuyên theo quy định.

- Cùng tham gia các hoạt động của các đoàn thể trong nhà trường.

6.1. Đối với tổ

- Nâng cao chất lượng hoạt động và hình thức sinh hoạt của tổ khối chuyên môn và từng bước nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên và chất lượng học tập của học sinh.

- Đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ( cv 1315 của BGD-ĐT). Chú trọng đến dạy học phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh.

-  Dưới sự chỉ đạo của chuyên môn, nhà trường tổ lên kế hoạch thực hiện :

- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn đều đặn 2 lần /tháng. Có kế hoạch chỉ đạo kịp thời để giáo viên trong tổ thực hiện đúng quy chế chuyên môn.

- Dự giờ thao giảng 6 tiết/ năm / 1 giáo viên.

- Dự giờ đồng nghiệp: mỗi giáo viên 15 - 20 tiết/ học kỳ.

- Tổ trưởng ký duyệt giáo án trước một tuần.

- Kiểm tra vở sạch chữ đẹp 2 tháng 1 lần.

- Triển khai chuyên đề môn Toán, Tiếng Việt, Hoạt động trải nghiệm lớp 5 theo chương trình GDPT 2018.

- Triển khai chuyên đề bài dạy Stem cấp tổ.

- Thường xuyên nhắc nhở các giáo viên phải bám sát kế hoạch của nhà trường, chuyên môn và các đoàn thể để thực hiện tốt. Tham gia đầy đủ các buổi họp hội đồng, công đoàn, hoạt động ngoài giờ lên lớp.

  - Lập kế hoạch hoạt động cụ thể từng tuần, từng tháng, từng học kỳ cụ thể.

6.2.  Đối với giáo viên

- Tất cả thành viên trong tổ phải thực hiện tốt quy chế chuyên môn, khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ.

- Hỗ trợ, tạo mọi điều kiện tốt nhất để giáo viên thi giáo viên giỏi các cấp có đủ tự tin và đạt được kết quả mong đợi.

   - Giáo viên lên lớp phải có đủ bài soạn, có chất lượng, soạn giảng đầy đủ, khoa học theo phương pháp mới và theo chuẩn kiến thức kỹ năng.

- Mỗi giáo viên thao giảng 6 tiết / 1 năm,  dự giờ 18 tiết/ 1học kỳ.

- Luôn luôn phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, thường xuyên gặp gỡ trao đổi với phụ huynh về tình hình học tập của các em để cùng kết hợp giáo dục nhằm nâng cao chất lượng toàn diện cho các em.

- Không ngừng tự học tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ

- Có tinh thần phấn đấu thi đua trong các phong trào.

- Thường xuyên dự giờ để rút kinh nghiệm cho bản thân và cho đồng nghiệp.

D. CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU TRONG NĂM 2024 - 20205

I. Công tác số lượng:

Toàn tổ duy trì 200 em đến cuối năm học. Đạt tỷ lệ :100%

- Trong các tiết dạy giáo viên luôn tạo tình huống sôi động để các em có hứng thú học tập.

- Luôn luôn động viên an ủi học sinh có hoàn cảnh khó khăn thường xuyên đi học.

- Tạo môi trường thân thiện, lớp học thân thiện để lôi cuốn các em tham gia học tập có hiệu quả.

- Kết hợp với hội cha mẹ học sinh, các đoàn thể trên địa bàn cùng tham gia vào việc huy động số lượng.

- Tổ chức có kết quả các hoạt động ngoài giờ lên lớp của Liên đội cuốn hút học sinh đến trường.

II.Chất lượng giáo dục:

1. Chất lượng giáo dục toàn diện.

1. 1. HĐGD:       T :103  ;    H: 97     ;    C: 0

1. 2. Năng lưc:    T: 120   ;   Đ :80    ;   C :  0

1. 3. Phẩm chất :T :130    ;  Đ : 70    ;   C : 0

 

Lớp

TSHS

Nữ

HĐGD

Năng lực

Phẩm chất

T

H

C

T

Đ

C

T

Đ

C

4/1

32

18

15

17

 

18

14

 

18

14

 

4/2

32

17

20

12

 

20

12

 

20

12

 

4/3

32

19

15

17

 

18

14

 

18

14

 

K4

96

54

50

46

 

56

40

 

56

40

 

5/1

35

18

20

15

 

25

10

 

35

0

 

5/2

35

19

17

18

 

20